Kế hoạch 319/KH-UBND thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 319/KH-UBND
Ngày ban hành 09/03/2022
Ngày có hiệu lực 09/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Hồ An Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 319/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 09 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐẦU NĂM 2022

Theo kết quả Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ, áp dụng thực hiện giai đoạn 2022-2025, đầu năm 2022, toàn tỉnh có 16.657 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,52% và 13.731 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,38% tổng số hộ toàn tỉnh.

Trong đó:

* Phân loại hộ nghèo theo nhóm đối tượng:

- Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 4.734 hộ, chiếm tỷ lệ 28,42% tổng số hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 69,52% tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số);

- Hộ nghèo không có khả năng lao động: 6.074 hộ, chiếm tỷ lệ 36,47% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh, trong đó: hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội là 5.137, chiếm tỷ lệ 30,83%;

- Hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công: 216 hộ, chiếm tỷ lệ 1,30% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh;

- Hộ nghèo khác: 5.633 hộ, chiếm tỷ lệ 33,81% tổng số nghèo toàn tỉnh.

* Phân loại hộ nghèo theo khu vực:

- Khu vực thành thị: 864 hộ, chiếm tỷ lệ 5,19% tổng số hộ nghèo;

- Khu vực nông thôn: 15.793 hộ, chiếm tỷ lệ 94,81% tổng số hộ nghèo.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%, tương ứng với giảm 3.838 hộ, số hộ nghèo còn lại là 12.819 hộ; hộ cận nghèo 0,8% tương ứng với giảm 2.041 hộ, số hộ nghèo còn lại là 11.690 hộ.

(Chi tiết chỉ tiêu của các huyện, thị xã, thành phố có biu phụ lục kèm theo)

- 100% người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người dân đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ được cấp, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế;

- 100% người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu phù hợp, được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành;

- 100% lượt học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách theo quy định được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục - đào tạo.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

- Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh nhằm huy động nguồn lực cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cấp cơ sở quan tâm chỉ đạo công tác giảm nghèo; xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công tác giảm nghèo bn vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiu svề ý chí tự lực tự cường trong lao động, sản xuất đ vươn lên thoát nghèo bền vững; tuyên truyền vận động nguồn lực từ người thân, cộng đồng, xã hội để chung tay hỗ trợ hộ nghèo không có khả năng lao động vượt trên mức chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo, đặc biệt là trách nhiệm của thân nhân trong gia đình.

- Thực hiện có hiệu quả hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo ở các địa phương, cơ sở, trong đó ưu tiên hộ có khả năng lao động tạo ra thu nhập ổn định để thoát nghèo bền vững; ưu tiên các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Miền núi, xã bãi ngang;

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;

- Triển khai, thực hiện các chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo để phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 đạt kế hoạch đề ra (giảm 1,5% tỷ lệ hộ nghèo).

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ (từ nguồn kinh phí cấp năm 2021): 4.696 triệu đồng, trong đó: vốn sự nghiệp: 4.696 triệu đồng, phân bổ cụ thể như sau:

+ Tiểu dự án 3 (thuộc Dự án 1): Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững: 4.037 triệu đồng;

[...]