|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 192/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 12 tháng 12 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2026 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn thành phố (gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe, thể chất, tinh thần và tuổi thọ cho người cao tuổi, nhằm thích ứng với quá trình già hóa dân số, đảm bảo người cao tuổi sống khỏe mạnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai Kế hoạch phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất trên địa bàn thành phố; có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đảm bảo thực hiện đạt và duy trì bền vững các mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2030;
b) Củng cố và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; nâng cao năng lực cho các bệnh viện, trung tâm y tế trong việc khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới;
c) Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và phát triển hệ thống hỗ trợ tại cộng đồng; đẩy mạnh xã hội hóa chăm sóc người cao tuổi; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
(2) 90% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi;
(3) Phấn đấu 100% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe;
(4) 90% người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ, ...);
(5) 90% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe;
(6) 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng;
(7) 100% Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe;
(8) Số xã, phường có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 90%;
(9) Phối hợp hoặc thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương về các loại hình chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi;
(10) Thành lập ít nhất 01 Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
(11) 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị;
(13) 100% người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở;
(14) 100% Bệnh viện (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) có khoa lão khoa và các cơ sở y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
(15) 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Tiếp tục quán triệt những thách thức của già hóa dân số, dân số già với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện Chương trình;
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đại biểu Quốc hội, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, đại biểu Hội đồng nhân dân.
b) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Chương trình:
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông như truyền hình, truyền thanh, báo chí,… tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự,... về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà người cao tuổi ưa thích và quan tâm;
- Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi từ bản in sang bản điện tử đưa lên mạng internet;
- Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên truyền hình, đài phát thanh và các cơ quan khác với sự tham gia của các nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Tổ chức các cuộc thi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên cơ quan báo chí và cán bộ làm công tác truyền thông, thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các địa phương;
- Tổ chức tập huấn, nói chuyện chuyên đề về các chính sách người cao tuổi, nâng cao kiến thức về bệnh lý mạn tính ở người cao tuổi, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi và người trực tiếp chăm sóc người cao tuổi;
- Sản xuất và cung cấp các bản tin, tài liệu tuyên truyền, vận động về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (bản tin, sách, các báo cáo tổng hợp,...);
- Biên soạn tài liệu cung cấp các nội dung để truyền thông trên phát thanh, truyền hình nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi
a) Nâng cao năng lực cho các bệnh viện (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chí của phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi tại các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa;
- Cung cấp trang thiết bị cho các phòng khám lão khoa, khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi của bệnh viện đa khoa, chuyên khoa;
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa và chuyên khoa.
b) Nâng cao năng lực cho trạm y tế trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng:
- Bổ sung, hoàn thiện nhiệm vụ của trạm y tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi;
- Phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mạn tính và các bệnh thường gặp ở người cao tuổi;
- Hướng dẫn kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
- Phối hợp và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi;
- Khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại trạm y tế và tại nơi cư trú;
- Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe bao gồm cả quản lý, cấp phát thuốc điều trị bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi;
- Xây dựng kế hoạch và lập dự toán công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú hàng năm.
c) Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn; giám sát, hỗ trợ thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng;
d) Xây dựng kế hoạch bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho trạm y tế xã, phường, các trung tâm, mô hình, câu lạc bộ thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
đ) Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi;
e) Phối hợp hoặc thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi trên địa bàn thành phố;
g) Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi:
- Thành lập và duy trì hoạt động của các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe vào Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác;
- Xây dựng, hướng dẫn quy định về tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập, trang thiết bị cho câu lạc bộ hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của câu lạc bộ;
- Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ;
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa ấp, khu vực hoặc các cơ sở khác như chùa, đình,....
h) Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi: Duy trì tổ tình nguyện viên ở cấp xã; xây dựng, hướng dẫn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách khuyến khích cho các tình nguyện viên; các trang thiết bị thiết yếu cho tình nguyện viên theo quy định;
i) Phối hợp xây dựng, triển khai mô hình xã, phường thân thiện với người cao tuổi: Góp ý xây dựng bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi; triển khai xây dựng xã, phường thân thiện với người cao tuổi; đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình xã, phường thân thiện với người cao tuổi;
k) Xây dựng, thử nghiệm mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày, Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo các hướng dẫn của Trung ương;
l) Ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...).
3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến;
b) Đào tạo bác sĩ chuyên ngành Lão khoa, các chuyên ngành về chăm sóc người cao tuổi;
c) Phối hợp xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
d) Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người cao tuổi và người nhà chăm sóc người cao tuổi, thành viên các câu lạc bộ để hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe.
4. Hoàn thiện chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Phối hợp xây dựng, hoàn thiện chính sách liên quan đến người cao tuổi, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Khảo sát đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển mô hình, phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương;
- Quy định về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
- Bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi;
- Sổ theo dõi, quản lý sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ.
b) Phối hợp xây dựng hệ thống chỉ báo thống kê, giám sát, thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bảo đảm nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện Chương trình. Kinh phí thực hiện Chương trình được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; kế hoạch của Sở, ban ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật;
b) Huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, thành viên các ngành, đoàn thể từ thành phố tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thành phố
Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách; nguồn sự nghiệp y tế; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án khác.
2. Cấp xã
Giao Ủy ban nhân dân xã, phường dự toán kinh phí để triển khai, thực hiện kế hoạch theo tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp…tại Kế hoạch này; chủ động giải quyết các đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đến nội dung Kế hoạch; trường hợp vượt thẩm quyền, có ý kiến đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các kế hoạch, chương trình, đề án, chính sách người cao tuổi đã được ban hành. Đồng thời, tham mưu ban hành các văn bản và chỉ tiêu thực hiện công tác người cao tuổi trong tình hình mới đảm bảo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện, định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), năm (trước ngày 15 tháng 12) , đột xuất (nếu có) sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế, Sở, ban ngành liên quan rà soát, thẩm định cơ sở pháp lý đối với các chính sách, quy định về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Chương trình; lồng ghép các nội dung của Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình, dự án khác có liên quan của đơn vị;
b) Phối hợp các tổ chức, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thi, hội thao dành cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở, ban ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của Chương trình vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.
6. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi thành phố
a) Phối hợp cùng Sở Y tế thực hiện Kế hoạch này; huy động người cao tuổi tham gia sinh hoạt trong Hội Người cao tuổi tại địa phương;
b) Tham gia khám sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, vận động người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
a) Phối hợp Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác người cao tuổi đến hội viên, đoàn viên và người dân trên địa bàn thành phố;
b) Thực hiện chức năng giám sát trong việc thực hiện chính sách dân số trên địa bàn thành phố.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương, tiến hành xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý; bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung của kế hoạch;
b) Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Chương trình với các hoạt động của các chương trình, dự án của các ngành khác có liên quan thực hiện trên cùng địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ, đột xuất (nếu có), sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế tổng hợp.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn thành phố. Đề nghị cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
|
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |

