ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 22 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NĂM
2021
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11
năm 2018;
Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày
13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021; Quyết định số
172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
phòng, chống Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Quốc gia phòng chống
bệnh dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025; Quyết định số 1632/QĐ-TTg
ngày 22/10/2020 của Thủ tưởng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc
gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025.
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phòng, chống
dịch động vật trên cạn; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch động vật thủy
sản; Thông tư số 25/2016/TT- BNNPTNT ngày 30/6/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Thông tư số
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 03/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về Quản lý thuốc thú y; Thông tư
liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 25/6/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông
nghiệp và PTNT về Hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật
sang người.
Để chủ động trong công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản, hạn chế thiệt hại do dịch
bệnh gây ra, góp phần phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản
năm 2021, như sau:
I. KẾT
QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH NĂM 2020
1. Công tác
phòng, chống dịch và tình hình dịch bệnh
Năm 2020, công tác phòng, chống
dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản đã được cấp ủy đảng, chính quyền
các cấp và ngành chức năng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành đồng bộ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, ưu tiên bố trí nguồn lực
hỗ trợ ổn định, phát triển sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng và phòng, chống dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản.
Trong năm không để xảy ra các ổ
dịch truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm; Tai xanh, Dịch tả, Tụ huyết trùng
ở lợn; Tụ huyết trùng trâu, bò;... Các loại dịch bệnh LMLM gia súc, Dịch tả lợn
Châu Phi, Viêm da nổi cục trên trâu bò; bệnh Đốm trắng, Hoại tử gan tụy cấp
tính trên tôm xảy ra nhưng đã được tập trung chỉ đạo và chủ động thực hiện
các biện pháp, phòng chống dịch có hiệu quả góp phần ổn định và phát triển
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Công tác giám sát dịch bệnh định
kỳ theo hướng chủ động trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản; giám sát, đánh giá
kết quả tiêm phòng; giám sát cảnh báo trước vụ nuôi tôm Xuân Hè và sau các đợt
thiên tai, lũ lụt được chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả.
Thực hiện Nghị quyết số
123/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chủ động bố trí
kinh phí mua các loại vắc xin hỗ trợ tiêm phòng định kỳ và vắc xin, hóa chất
thực hiện công tác bao vây, phòng chống các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản; ngay sau các đợt mưa lớn, bão lũ,
UBND tỉnh ban hành các văn bản trình xin Trung ương hỗ trợ hóa chất để thực
hiện công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
góp phần khôi phục sản xuất.
Công tác quản lý buôn bán, vận
chuyển, giết mổ tiếp tục được quan tâm, toàn tỉnh hiện có 39 cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung, tỷ lệ gia súc giết mổ tại các cơ sở giết mổ đạt
bình quân 70%.
Công tác thanh tra, kiểm tra
các hoạt động buôn bán con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y tiếp tục được
quan tâm, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực vật tư
nông nghiệp.
2. Một số
khó khăn, tồn tại
- Hiện nay chăn nuôi nông hộ
nhỏ lẻ, nuôi trồng thủy sản quảng canh vẫn còn chiếm tỷ lệ cao nên công tác
quản lý chăn nuôi, nuôi trồng và áp dụng các biện pháp an toàn dịch bệnh đang
gặp nhiều khó khăn.
- Với địa bàn phức tạp, điều
kiện khí hậu thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng kéo dài, mưa lũ, ngập lụt
diện rộng; một số loại dịch bệnh mới xuất hiện và sự biến chủng của mầm
bệnh đã ảnh hưởng lớn đến công tác phát triển chăn nuôi, nuôi trồng và phòng
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Công tác quản lý, kiểm soát
các hoạt động mua bán, vận chuyển, giết mổ ở một số địa phương chưa được quan
tâm thường xuyên, hiệu quả thấp.
- Công tác giám sát, báo cáo, xử
lý ổ dịch bệnh còn thiếu kịp thời tại một số địa phương làm giảm hiệu quả
trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Ý thức, trách nhiệm của một
bộ phận người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, người buôn bán, vận chuyển, giết
mổ còn hạn chế; chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch, không
chấp hành đầy đủ các quy định trong chăn nuôi, nuôi trồng và kinh doanh, giết mổ.
- Đội ngũ cán bộ thú y tại cấp
huyện, xã còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu về công tác phòng, chống dịch bệnh;
nhiều xã hiện không còn cán bộ thú y, cán bộ được phân công theo dõi công tác
thú y thủy tại nhiều xã thường xuyên có sự thay đổi nên khó khăn trong việc
giám sát, tham mưu công tác phòng, chống dịch bệnh.
II. KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NĂM 2021
1. Mục
đích:
- Tổ chức thực hiện các quy định
Luật Thú y, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật. Nâng cao vai
trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, các ban ngành, các tổ chức, cá
nhân liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Chủ động triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật có hiệu quả với phương châm phòng bệnh
là chính, kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát dịch bệnh đến
tận thôn, xóm, hộ gia đình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phát hiện sớm,
bao vây, khống chế dập tắt kịp thời và hiệu quả các ổ dịch bệnh ngay từ khi
mới phát sinh; góp phần phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ổn định, bảo
vệ sức khỏe cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, hoàn thành mục
tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
2. Yêu
cầu:
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở để triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế. Sẵn
sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư để chủ động xử lý khi phát sinh các
dịch bệnh nguy hiểm.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật để người dân biết và tự
giác thực hiện.
- Tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật phải kịp thời, phù hợp và hiệu quả, tránh gây
lãng phí nguồn lực; quản lý chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và giám sát dịch
bệnh đến từng hộ, ao nuôi đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và
đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người có liên quan đến
công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
3. Nội dung
và các giải pháp chủ động phòng, chống dịch
3.1. Về chỉ đạo, tuyên
truyền
Ban hành kịp thời các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền về nguy cơ, tác hại và các quy định, biện pháp phòng,
chống dịch nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và của các tổ chức, cá nhân liên quan. Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại cơ sở, bổ cứu kịp thời
các tồn tại, hạn chế.
3.2. Thanh tra, kiểm tra
Tổ chức thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành để kiểm tra, quản lý việc triển khai, thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch tại địa phương; các hoạt động mua bán, vận chuyển, giết mổ
động vật và sản phẩm động vật, kinh doanh buôn bán thuốc thú y, hành nghề thú
y; phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định.
3.3. Về nguồn lực
Bố trí nguồn ngân sách cấp
tỉnh để hỗ trợ vắc xin tiêm phòng định kỳ và dự phòng vắc xin, hoá chất sẵn
sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản theo
nội dung Nghị quyết số 255/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Các huyện, thành phố, thị xã chủ động bố trí kinh phí để triển khai, thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản tại địa
phương đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
3.4. Công tác tiêm phòng
Chủ cơ sở, chủ hộ chăn nuôi thực
hiện biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi, cụ thể:
- Đối với bệnh Lở mồm long
móng gia súc: Tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho 80% tổng đàn trâu, bò,
lợn thuộc vùng khống chế, vùng đệm.
- Đối với bệnh Dại: Đảm bảo
tỷ lệ chó nuôi được tiêm phòng vắc xin Dại tại các xã, phường, thị trấn
đạt trên 85%, đối với địa phương không có ca bệnh Dại trên chó trong 02 năm
liên tiếp đạt trên 70% tổng đàn.
- Đối với các bệnh: Tụ huyết
trùng trâu bò, Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng lợn, Cúm gia cầm… tiêm phòng đạt
tỷ lệ trên 80% tổng đàn gia súc, gia cầm tại khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn
có nguy cơ cao.
Thời gian tiêm phòng 2 đợt
chính trong năm (đợt 1, từ ngày 01/4 đến 30/5/2020 và đợt 2, từ ngày 01/9 đến
30/10/2020; riêng đối với bệnh Dại tập trung tiêm phòng trong đợt 1. Ngoài 2
đợt tiêm phòng chính, thường xuyên thực hiện tiêm phòng bổ sung cho gia súc,
gia cầm thuộc diện phải tiêm phòng chưa được tiêm trong 2 đợt chính, số hết
thời gian miễn dịch và mới phát sinh.
3.5. Công tác giám sát
dịch bệnh
- Tổ chức giám sát dịch bệnh đến
các thôn, xóm, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nhằm phát hiện, báo cáo kịp
thời; tập trung quyết liệt xử lý dứt điểm các ổ dịch ngay từ khi mới xuất
hiện; đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát chủ động nhằm đánh
giá mức độ lưu hành một số loại bệnh thường xuyên xuất hiện trên địa bàn
tỉnh, cảnh báo sớm, hạn chế thấp nhất dịch bệnh xảy ra trên động vật.
- Giám sát chủ động:
+ Đối với gia súc, gia cầm:
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi lâm sàng để phát hiện và xử lý kịp
thời các ổ dịch, bệnh đặc biệt đối với gia súc, gia cầm mới đưa vào địa
bàn, mới nhận đàn, nơi có ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao; đồng thời thực hiện
giám sát lưu hành virus gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, như Cúm gia cầm, Dịch
tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng:
Cúm Gia cầm: Thực hiện giám
sát lưu hành virus Cúm gia cầm tại chợ, điểm buôn bán gia cầm sống tại các địa
bàn có nguy cơ cao như Thạch Hà, Can Lộc, Lộc Hà, Cẩm Xuyên và Thành phố Hà
Tĩnh. Thời gian thực hiện 02 đợt/năm.
LMLM gia súc: Chủ động thực
hiện giám sát lâm sàng thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia súc mới
đưa vào địa bàn, mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ
cao.
Dịch tả lợn Châu Phi: Thực
hiện giám sát lưu hành virus Dịch tả lợn Châu Phi tại các huyện nguy cơ cao,
tổng đàn lợn lớn như Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Can Lộc, Kỳ Anh; Thời gian thực
hiện 01 đợt/năm.
Dại chó: Chủ động thực hiện
giám sát lâm sàng thường xuyên, liên tục, chủ yếu ở đàn chó nuôi tại vùng có ổ
dịch cũ, địa bàn có chó nghi mắc bệnh dại cắn người gây tử vong do lên cơ
dại, địa bàn có nguy cơ cao.
Đồng thời kiểm tra, đánh giá
kháng thể sau tiêm phòng và đánh giá khả năng bảo hộ của một số loại vắc xin
đang được sử dụng trên địa bàn như Cúm gia cầm, Dại chó, Dịch tả lợn, LMLM, …
+ Đối với thủy sản: Thực hiện
giám sát lưu hành các loại mầm bệnh trước vụ nuôi; khi thời tiết thay đổi
như mưa lớn, bão lụt; tại các cơ sở nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh và cơ sở
sản xuất giống tôm; cụ thể:
(1) Trước vụ nuôi tôm Xuân Hè:
Giám sát lưu hành bệnh đốm trắng, định lượng vi khuẩn Vibrio tổng số.
(2) Khi khi thời tiết thay đổi
như mưa lớn, bão lụt: Giám sát lưu hành bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp
tính, định lượng vi khuẩn Vibrio tổng số tại các cơ sở nuôi tôm thương phẩm.
(3) Giám sát dịch bệnh định kỳ:
Đối với cơ sở nuôi tôm thâm
canh, bán thâm canh: Giám sát bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, vi khuẩn Vibrio
tổng số; thời gian thực hiện: 03 tháng/năm; tần suất: 02 lần/ tháng.
Đối với cơ sở sản xuất giống
tôm: Giám sát một số bệnh (Đốm trắng, Hoại tử gan tụy cấp tính, Hoại tử cơ
quan tạo máu và cơ quan biểu mô, vi bào tử trùng…); thời gian thực hiện 06
tháng/năm, tần suất: 1 lần/tháng.
- Khi có gia súc, gia cầm và thủy
sản ốm, chết không rõ nguyên nhân Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
chỉ đạo cơ quan chuyên môn chủ động kiểm tra, lấy mẫu, gửi xét nghiệm, chẩn
đoán xác định dịch bệnh để tổ chức, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
kịp thời.
3.6. Vệ sinh, khử
trùng tiêu độc
- Thực hiện vệ sinh khử
trùng, tiêu độc theo quy định tại Phụ lục 8 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổng vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc tại các ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao, các cơ sở chăn nuôi, vùng
nuôi trồng tập trung, chợ buôn bán động vật, sản phẩm động vật, cơ sở giết mổ,
hệ thống ao nuôi và kênh mương cấp thoát nước ...., dự kiến 02 đợt/năm trước
khi triển khai tiêm phòng định kỳ, trước mỗi vụ thả nuôi chính. Ngoài ra, bổ
sung các đợt tổng vệ sinh khử trùng, tiêu độc môi trường khi có các loại dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các đợt phát động Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, vận
động người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản định kỳ thực hiện vệ sinh, tiêu độc,
khử trùng chuồng trại, khu vực chăn nuôi, cơ sở giết mổ, hệ thống ao nuôi và
kênh mương cấp thoát nước ....
3.7. Các biện pháp xử
lý ổ dịch, chống dịch
- Khi xảy ra dịch bệnh gia
súc, gia cầm và thủy sản, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra,
điều tra ổ dịch theo quy định, đảm bảo thu thập thông tin kịp thời, chẩn đoán dịch
bệnh chính xác; tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, triển khai, thực
hiện đồng bộ, kịp thời các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã khẩn trương huy động lực lượng chuyên môn, hệ thống chính trị và bố trí
nguồn lực triển khai, thực hiện quyết liệt, kịp thời các biện pháp bao vây,
khống chế khi dịch còn ở diện hẹp.
3.8. Công tác quản lý
buôn bán, vận chuyển, giết mổ
- Tăng cường công tác quản lý đối
với các hoạt động mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa
bàn, đặc biệt là đối với mua bán, vận chuyển con giống. Thực hiện nghiêm quy
trình, quy định kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn dịch
bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập trung chỉ đạo, chấn
chỉnh công tác quản lý giết mổ, từng bước chuyển đổi hình thức giết mổ trên
sàn sang giết mổ treo tại các cơ sở giết mổ tập trung; thực hiện nghiêm quy
trình kiểm soát giết mổ theo quy định; kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc, tình
trạng gia súc đưa vào cơ sở giết mổ tập trung.
- Thực hiện đánh giá, cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ đủ điều
kiện theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3.9. Quản lý hoạt động
buôn bán thuốc thú y, hành nghề thú y
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
và hành nghề thú y nhằm đảm bảo các cửa hàng, đại lý đủ điều kiện kinh
doanh; sản phẩm thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi lưu thông, buôn bán trên địa bàn
đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định.
3.10. Xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật, giám sát định kỳ
- Khuyến khích chủ trang trại
chăn nuôi tập trung, cơ sở nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống thủy sản xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo quy định. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật theo quy định; đồng thời hướng dẫn thực hiện các nội dung duy trì điều
kiện cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức kiểm ra, đánh giá định
kỳ 01 lần/năm đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh
; đồng thời thực hiện việc giám sát tại các cơ sở chăn nuôi gia súc giống,
gia cầm giống và bò sữa đối với một số bệnh truyền lây giữa người và động vật
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.11. Đào tạo, tập huấn
Quan tâm công tác đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn cho lực lượng cán bộ Thú y các cấp. Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng nhân viên thú y, cán bộ được phân công theo dõi
công tác thú y thủy sản cấp xã nhằm đáp ứng, nhiệm vụ phòng, chống dịch tại
cơ sở.
4. Nguồn
kinh phí và cơ chế tài chính
4.1. Nguồn kinh phí và
cơ chế tài chính
a) Nguồn ngân sách tỉnh: Bố
trí kinh phí mua vắc xin tiêm phòng định kỳ và vắc xin, hóa chất chủ động
công tác phòng, chống dịch theo nội dung Nghị quyết số 255/2020/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của HĐND tỉnh về tiếp tục thực hiện một số chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô
thị tỉnh Hà Tĩnh; kinh phí mua vắc xin LMLM phục vụ tiêm phòng cho trâu, bò
theo nội dung Văn bản số 259/UBND-NL ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh. Kinh phí
giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản, giám sát tiêm phòng, kiểm tra
kiểm tra định kỳ đối với cơ sở được cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh,
kinh phí giám sát định kỳ cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống, bò sữa,
cơ sở sản xuất - kinh doanh giống thủy sản; kinh phí mua hóa chất thực hiện
các đợt tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường; kinh phí mua vật tư, dụng
cụ, tiếp nhận, bảo quản vắc xin, hóa chất và phòng, chống dịch đột xuất cấp
tỉnh; kinh phí vận hành phòng xét nghiệm bệnh thủy sản; kinh phí hỗ trợ trực
tiếp cho chủ chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ khi dịch xảy ra hoặc
chết do sốc phản vệ sau tiêm phòng theo quy định; kinh phí đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền, kiểm tra phòng chống dịch …
b) Nguồn ngân sách cấp huyện:
Bố trí kinh phí mua vắc xin LMLM phục vụ tiêm phòng cho trâu, bò theo nội
dung Văn bản số Văn bản số 259/UBND-NL ngày
13/01/2021 của UBND tỉnh. Kinh
phí cho các hoạt động giám sát dịch bệnh, chỉ đạo, tổ chức tiêm phòng, chống
dịch và dụng cụ, vật tư phòng, chống dịch cấp huyện.
d) Nguồn ngân sách cấp xã: Bố
trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch gia súc, gia cầm, thủy sản
và kinh phí khác tại cấp xã.
e) Người chăn nuôi đóng góp:
Chi trả tiền mua các loại vắc xin, hóa chất và chi phí khác để thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch (trừ phần được hỗ trợ của nhà nước theo quy định)
trong quá trình sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
4.2. Dự toán kinh phí
thực hiện Kế hoạch
Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y lập dự toán gửi Sở Tài
chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu kịp thời các văn bản
chỉ đạo, cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch bệnh động vật. Phối hợp
với các Sở, ngành hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản tại các địa
phương.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho
lực lượng cán bộ thú y các cấp. Chủ động tham mưu mua vắc xin, hóa chất phục vụ
phòng, chống dịch bệnh từ nguồn ngân sách tỉnh; cung ứng đầy đủ, đảm bảo chất
lượng các loại vắc xin, hoá chất phục vụ công tác tiêm phòng, chống dịch cho
các địa phương.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản thực
hiện quan trắc môi trường định kỳ, tăng cường quản lý vùng nuôi, quản lý chất
lượng giống, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, kỹ thuật
nuôi, sử dụng thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
an toàn, hiệu quả.
- Đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện; định kỳ, đột xuất tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu đề xuất
Ủy ban nhân tỉnh để chỉ đạo.
2. Các sở,
ngành liên quan:
- Sở Tài chính: Chủ trì tham
mưu, bố trí ngân sách thực hiện công tác phòng, chống dịch gia súc, gia cầm
và thủy sản kịp thời, hiệu quả; hướng dẫn, tham mưu thực hiện các cơ chế
chính sách, trình tự thủ tục cấp, thanh quyết toán theo quy định.
- Sở Y tế: Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc liên quan thực hiện tốt nội dung tại Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Liên bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng chống dịch bệnh lây truyền từ động
vật sang người.
- Sở Công thương: Thường xuyên
theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường, thực hiện công tác quản
lý kinh doanh, buôn bán gia súc, gia cần, thủy sản, sản phẩm gia súc, gia cầm,
thủy sản và vật tư nông nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản và phòng, chống dịch bệnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình và cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục truyền thông về các biện
pháp phòng, chống dịch gia súc, gia cầm và thủy sản; theo dõi và đưa tin chính
xác, kịp thời về tình hình, diễn biến và công tác phòng, chống dịch tại các
địa phương.
- Các sở, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ phối hợp với ngành chuyên môn, chính quyền địa phương
theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh theo
quy định.
- Đề nghị UBMTTQ tỉnh, các tổ
chức đoàn thể cấp tỉnh có kế hoạch phối hợp với các sở, ngành, cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội viên,
đoàn viên và người dân chủ động, tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch gia súc, gia cầm và thủy sản.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản của địa phương; đồng thời chỉ đạo
UBND cấp xã và các phòng, ngành chức năng tổ chức, thực hiện công tác phòng,
chống dịch trên địa bàn kịp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn.
- Tổ chức, triển khai công tác
tiêm vắc xin phòng bệnh định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm tại địa phương theo
Kế hoạch của UBND tỉnh, địa phương nào thiếu quan tâm, tỷ lệ tiêm phòng
đạt thấp, để dịch bệnh xảy ra và lây lan phải chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát các hoạt động phòng, chống dịch bệnh, quản lý mua bán, vận chuyển,
giết mổ và hành nghề thú y, buôn bán thuốc thú y trên địa bàn.
- Chủ động bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách địa phương để phục vụ công tác phòng, chống dịch kịp thời,
hiệu quả.
- Giao UBND cấp xã rà soát, lập
danh sách hộ nuôi chó, số chó nuôi để quản lý và tiêm phòng theo đúng quy định
của Chính phủ.
Yêu cầu các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân
liên quan thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y, Chi cục Thú y vùng III; (để b/c)
- TTr.Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (để b/c)
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh, các PVP;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|