Kế hoạch 1369/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều

Số hiệu 1369/KH-UBND
Ngày ban hành 31/01/2019
Ngày có hiệu lực 31/01/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Hòa Hiệp
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1369/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 31 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31/5/2018 của Chính phủ về một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều; Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2020 đạt hiệu quả.

2. Thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững, chống tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người dân.

3. Huy động thêm nguồn lực và chịu trách nhiệm về sử dụng nguồn lực đúng mục đích, đạt hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát.

II. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2019 - 2020

1. Mục tiêu chung

Cải thiện và từng bước nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh, ưu tiên người nghèo thuộc gia đình chính sách, người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện, xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo A bình quân từ 0,24%/năm (phân ra: Năm 2019 giảm: 0,3% (tương ứng 2.400 hộ); năm 2020 giảm: 0,19% (tương ứng 1.500 hộ), đến cuối năm 2020 tỉnh Đồng Nai cơ bản không còn hộ nghèo A theo chuẩn của tỉnh); riêng các huyện vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo A cao, như: Tân Phú giảm từ 1 - 1,2%/năm, Định Quán giảm từ 0,5 - 0,8%/năm; các xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo A cao giảm từ 1,2 - 1,5%/năm).

3. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, đúng quy định các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung (theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ); các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững (theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ); các chính sách hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt đa chiều (theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31/5/2018 của Chính phủ) và chính sách hỗ trợ hộ mới thoát nghèo của tỉnh Đồng Nai (theo Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh).

b) Không ngừng cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của người nghèo. Bảo đảm bình quân mỗi năm có ít nhất 60% hộ gia đình tham gia dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thoát nghèo, thoát cận nghèo.

c) 100% cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo từ cấp tỉnh xuống ấp, khu phố được tập huấn về: Kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án về giảm nghèo.

d) 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

Thực hiện theo quy định của Chính phủ đối với các chính sách, dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đối với hộ nghèo đa chiều theo chuẩn cả nước, vận dụng chính sách của Trung ương thực hiện áp dụng cho hộ nghèo đa chiều theo chuẩn của tỉnh giai đoạn 2019 - 2020 và một số chính sách đặc thù của tỉnh (theo Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh), cụ thể:

1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều và thực trạng

a) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều: Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 [hộ nghèo về thu nhập: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 0,7 triệu đồng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 0,9 triệu đồng trở xuống đối với khu vực thành thị; hộ nghèo về đa chiều: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo (có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 0,7 triệu đồng đến 1,0 triệu đồng đối với khu vực nông thôn và trên 0,9 triệu đồng đến 1,3 triệu đồng đối với khu vực thành thị) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (trong 10 chỉ số, gồm: (1) tiếp cận các dịch vụ y tế; (2) bảo hiểm y tế; (3) trình độ giáo dục của người lớn; (4) tình trạng đi học của trẻ em; (5) chất lượng nhà ở; (6) diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) nguồn nước sinh hoạt; (8) hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) sử dụng dịch vụ viễn thông; (10) tài sản phục vụ tiếp cận thông tin); hộ cận nghèo: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản]; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020 [hộ nghèo về thu nhập: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,2 triệu đồng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 1,45 triệu đồng trở xuống đối với khu vực thành thị; hộ nghèo về đa chiều: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo (có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1,2 triệu đồng đến 1,55 triệu đồng đối với khu vực nông thôn và trên 1,45 triệu đồng đến 1,9 triệu đồng đối với khu vực thành thị) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; hộ cận nghèo: Là hộ về thu nhập là hộ cận nghèo và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản], UBND tỉnh đã chỉ đạo tổ chức điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều cuối năm 2018, giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo tiêu chí của cả nước và tiêu chí của tỉnh. Kết quả điều tra toàn tỉnh có 7.954 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,98% so hộ dân, có 10.387 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,28% so hộ dân.

b) Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều:

- Đối với hộ nghèo tiếp cận đa chiều:

+ Trong 7.954 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí của tỉnh:

Có 7.171 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, chiếm 90,16% [trong đó có: 3.150 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí cả nước (chiếm 43,93%), 1.397 hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí cả nước (chiếm 19,48%), 2.624 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí của tỉnh (chiếm 36,58%)] và 783 hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều (chiếm 9,84%).

Có 1.243 hộ thành thị (chiếm 15,63%), 6.711 hộ nông thôn (chiếm 84,37%).

Có 3.968 hộ nghèo A (chiếm 48,89%) là hộ có ít nhất 01 thành viên trong hộ còn sức lao động, có khả năng thoát nghèo, có 3.986 hộ nghèo B (chiếm 51,11%) là hộ không có thành viên nào trong hộ còn sức lao động, không có khả năng thoát nghèo (trong đó có 2.149 hộ thuộc hộ chính sách bảo trợ xã hội).

[...]