Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 81/2023/QH15 và 90/NQ-CP về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 186/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Hoàng Quốc Khánh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/KH-UBND |
Sơn La, ngày 24 tháng 7 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 81/2023/QH15 và Nghị quyết số 90/NQ-CP);
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 318/TTr-SKHĐT ngày 04/7/2023.
UBND tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 và Nghị quyết số 90/NQ-CP như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả, thực chất, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh và khả năng cân đối, huy động nguồn lực để triển khai các dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh theo mục tiêu, định hướng của Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Quốc hội quyết định tại Nghị quyết số 81/2023/QH15, chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 90/NQ-CP;
3. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, sự phối hợp đồng bộ, có trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của các đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển tỉnh theo Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 16/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 góp phần thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Quy hoạch tổng thể quốc gia đến năm 2030 tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 và Nghị quyết số 90/NQ-CP, cụ thể:
a) Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2021-2030 đạt trên 8%; (2) Cơ cấu ngành kinh tế ở giai đoạn 2021-2025 dự kiến với các ngành Nông lâm Thủy Sản, Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ là (21-23,2%), (29,7-30,3%), (39,6-42,5%), giai đoạn 2026-2030 lần lượt là (20-18%), (31-32%) và (43-44%); (3) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 60 triệu đồng/người, đến năm 2030 đạt trên 86 triệu đồng/người; (4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 6.250 tỷ đồng/năm và 2025-2030 đạt trên 8.000 tỷ đồng/năm; (5) Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt trên 120.000 tỷ và giai đoạn 2026-2030 đạt trên 150.000 tỷ đồng; (6) Tỷ lệ đô thị hoá trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt 18,5% và đạt trên 22,15% vào năm 2030.
b) Về văn hóa - xã hội: (1) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60% và lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 30% vào năm 2025 và tỷ lệ này đạt trên 70% và 40% vào năm 2030; (2) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều toàn tỉnh giảm trung bình 3%/năm; (3) Tối thiểu 80,8% xã đạt chuẩn nông thôn mới; tiếp tục duy trì thành phố Sơn La hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; ít nhất có 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2030; (4) Số bác sỹ/10.000 dân đến năm 2025 đạt 9 bác sỹ và đạt 9,5 bác sỹ vào năm 2030; (5) Số giường bệnh/10.000 dân đến năm 2025 đạt 31 giường bệnh và đạt 32 giường bệnh vào năm 2030.
c) Về môi trường: (1) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 48,5% và đến năm 2030 đạt ổn định 50% (bao gồm cả diện tích cây ăn quả trên đất dốc); (2) Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt trên 85% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030; (3) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý năm 2025 đạt 90%, đến năm 2030 đạt 95%; (4) Tỷ lệ Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đến năm 2025 và các năm tiếp theo đạt 100%.
d) Về phát triển kết cấu hạ tầng: Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, trong đó triển khai đầu tư tuyến đường cao tốc Hòa Bình - Sơn La góp phần thực hiện mục tiêu hình thành các trục giao thông, hành lang kinh tế Đông Tây theo Quy hoạch tổng thể quốc gia đã phê duyệt.
đ) Về quốc phòng an ninh: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, an ninh biên giới; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tiếp tục củng cố vững chắc khu vực phòng thủ tỉnh, xây dựng toàn diện thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận Biên phòng toàn dân; Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển KTXH với củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh; Tăng cường công tác đối ngoại biên phòng, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, cập nhật và cụ thể hóa các nội dung định hướng của Quy hoạch tổng thể quốc gia vào Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của các cấp quy hoạch. Tập trung hoàn thành Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2023.
2. Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất 5 năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở nhu cầu phát triển, đảm bảo khả thi, hiệu quả, bền vững phù hợp với các định hướng sử dụng đất xác định tại Nghị quyết số 81/2023/QH15, chỉ tiêu sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được Thủ tướng Chính phủ quyết định và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Tập trung triển khai hoặc phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành triển khai các dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La xác định tại Nghị quyết số 81/2023/QH15. Trong đó:
a) Triển khai đầu tư tuyến đường cao tốc Hòa Bình - Sơn La
Trong giai đoạn 2021-2025: Đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao tỉnh Sơn La là cơ quan chủ quản và triển khai đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (Sơn La) đoạn tuyến trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hình thức đầu tư công. Dự kiến hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư, khởi công trong giai đoạn này.
Trong giai đoạn 2026-2030: Phối hợp, kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Mộc Châu - Thành phố Sơn La theo quy hoạch được duyệt.
b) Phối hợp với các bộ, ngành (theo phân công tại phụ lục III kèm theo Nghị quyết số 90/NQ-CP) rà soát đề xuất các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có tính liên vùng, có sức lan tỏa tạo động lực phát triển tỉnh nói riêng, của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nói chung và phù hợp với mục tiêu, định hướng tại Nghị quyết số 81/2023/QH15.
4. Phối hợp với các bộ, ngành trung ương rà soát, đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách, hoàn thiện thể chế pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch, trong đó có cơ chế phát triển các vùng động lực, các hành lang kinh tế, cơ chế về phát triển nguồn nhân lực, chính sách về thuế, đất đai, về thu ngân sách, về văn hóa, biến đổi khí hậu…; đề xuất hoàn thiện cơ chế theo hướng tăng cường phân cấp huy động, sử dụng các nguồn lực đầu tư ở trung ương, địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương cùng đầu tư ngân sách vào các dự tầng dùng chung, hạ tầng liên vùng tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong triển khai dự án tuyến cao tốc Hòa Bình - Sơn La,
5. Thu hút đầu tư phát triển
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch.
b) Đổi mới cách thức thu hút đầu tư và chuẩn bị đồng bộ các điều kiện như hạ tầng, thể chế, nhân lực... để tăng hiệu quả đầu tư phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Tập trung thu hút đầu tư và một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, ưu tiên đầu tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa như thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng sạch, trong đó có bảo đảm khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy với giá cả phù hợp và đánh giá chính xác tiềm năng điện gió, điện mặt trời nhằm hỗ trợ chuyển đổi năng lượng, nâng cao chất lượng môi trường, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
c) Định hướng thu hút các doanh nghiệp lớn có uy tín và năng lực tài chính, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại, các tập đoàn lớn đầu tư vào địa bàn các vùng động lực, hình thành những cụm liên kết ngành, tạo sức lan tỏa lớn, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.