Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1805/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND hướng dẫn một số mức hỗ trợ tại Nghị định 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu 1805/KH-UBND
Ngày ban hành 03/03/2022
Ngày có hiệu lực 03/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Đinh Văn Thiệu
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1805/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 03 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2021/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ MỨC HỖ TRỢ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2020/NĐ-CP NGÀY 08/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

Thực hiện Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết một số mức hỗ trợ tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi là Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND); theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 178/SGDĐT-GDMNTH ngày 27/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết một số mức hỗ trợ tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

2. Yêu cầu

Việc tổ chức thực hiện cẩn phải đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch giữa các cấp chính quyền, các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn và người được hưởng thụ; giảm tối đa về thủ tục; tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, trục lợi chính sách.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn

1.1. Đối tượng hỗ trợ: Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non được tính trên số lượng trẻ em được ăn bán trú là 3.070.000 đồng/tháng/45 trẻ, số dư từ 20 trẻ em trở lên được tính thêm một lần mức hỗ trợ. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hưởng không quá 05 lần mức hỗ trợ nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm học.

1.3. Phương thức hỗ trợ:

- Hàng năm, cùng với thời điểm dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào số trẻ em hiện có, cơ sở giáo dục mầm non công lập lập dự toán theo quy định gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Đối với năm học 2021-2022: Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp danh sách các cơ sở giáo dục mầm non công lập (Mẫu số 01 kèm theo), thẩm định hồ sơ và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt hỗ trợ trong tháng 02 năm 2022.

2. Hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động

2.1. Đối tượng hỗ trợ: Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.

2.2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần, bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ trợ là 20 triệu đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.

2.3. Phương thức hỗ trợ:

- Đối với năm học 2021-2022: Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp danh sách các cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đủ điều kiện được hỗ trợ và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt hỗ trợ trong tháng 02 năm 2022.

- Từ các năm học tiếp theo, trước ngày 01/8, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố thống kê số lượng cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đủ điều kiện được hỗ trợ (nếu có phát sinh thêm) gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt hỗ trợ (Mẫu số 02 kèm theo).

3. Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp

3.1. Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.

3.2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo s tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

3.3. Hồ sơ, trình tự và phương thức hỗ trợ:

3.3.1. Hồ sơ:

- Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 kèm theo) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác.

- Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).

[...]