Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1803/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 1803/KH-UBND
Ngày ban hành 10/05/2023
Ngày có hiệu lực 10/05/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Huyền
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1803/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 10 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, DI CƯ TỰ DO, KHU RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Văn bản số 5668/BNN-KTHT ngày 29/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, một số nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình), trên cơ sở bám sát, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ;

- Kế hoạch là căn cứ để các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, đề xuất, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thành công tác bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Yêu cầu:

- Thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định dân cư đảm bảo đúng đối tượng, đúng định hướng, mục tiêu của Chương trình và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Bố trí ổn định dân cư gắn với đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới có điều kiện sống ổn định, lâu dài; hướng tới hình thành các điểm dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa của từng địa phương, từng vùng và phát triển bền vững.

- Xác định mục tiêu số hộ bố trí ổn định hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng huy động nguồn vốn và tổ chức thực hiện tại địa phương trong giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.

- Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả các hoạt động của Chương trình.

- Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị, địa phương; sự tham gia giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện Chương trình.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng thực hiện:

Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét; hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt.

- Hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó khăn, thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu.

- Hộ gia đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không theo quy hoạch, kế hoạch, đời sống còn khó khăn (hộ nghèo, hộ cận nghèo); hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu rừng đặc dụng hợp pháp cần phải bố trí, ổn định lâu dài.

- Cộng đồng dân cư nơi tiếp nhận người dân tái định cư tập trung, xen ghép.

2. Phạm vi thực hiện: Chương trình thực hiện tại các huyện, thành phố, không bao gồm phạm vi, đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Thực hiện bố trí ổn định dân cư tại các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể: Thực hiện bố trí ổn định 139 hộ, thuộc đối tượng vùng ảnh hưởng thiên tai (vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ biển, bờ sông, suối,...); trong đó:

- Vùng sạt lở bờ biển: 82 hộ;

- Vùng sạt lở bờ sông, suối: 57 hộ.

[...]