Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 176/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2022
Ngày có hiệu lực 15/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 176/KH-UBND

Nghệ An, ngày 15 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Thực hiện Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày 17/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 và trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Triển khai sâu rộng, toàn diện, có hiệu quả các nội dung Quyết định s1790/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.

- Tuyên truyền phổ biến, cập nhật thông tin pháp luật, chính sách về bình đng giới; tạo chuyển biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CCVC-LĐ) và các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Tăng cường nguồn lực hàng năm đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể hàng năm

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông cho cán bộ CCVC-LĐ về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới.

- Có 100% các cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

- Trung tâm Văn hóa tỉnh và 100% Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông cấp huyện phổ biến pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới trong chuyên mục, chuyên đề định kỳ hằng tháng; áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2025 và áp dụng chính thức Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2030.

- Mi huyện, thị xã, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.

- Mỗi xã, phường, thị trấn mi quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính sách, thông tin về bình đng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống thông tin cơ sở.

- Mỗi thôn, bản, khu phtổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đng giới.

- Mi cơ sở giáo dục tổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến thức về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

- Phấn đấu đến năm 2030 đạt 100% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.

II. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG (Có phụ lục kèm theo)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Thường xuyên và định kỳ cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới của quốc gia và của tỉnh cho các cấp chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới; lên tiếng để xóa bỏ về định kiến giới. Tập trung truyền thông vào các miền biển, hải đảo, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ bị khuyết tật, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu s, nữ trong độ tuổi lao động và các nhóm yếu thế khác.

2. Đổi mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm; tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ số trong tổ chức và hoạt động truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Xây dựng Mô hình truyền thông và tài liệu tuyên truyền phù hợp cho các đi tượng cần truyền thông.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hp cho các nhóm đối tượng, nhất là vào các ngày Quốc tế phụ nữ (08 tháng 3), Ngày Quốc tế hạnh phúc (20 tháng 3), Ngày Gia đình Việt Nam (28 tháng 6); Tháng hành động về phòng chống bạo lực gia đình (tháng 6); Tháng hành động vì bình đẳng giới (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12).

3. Xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên tập viên, người làm công tác truyền thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp và người có uy tín ở khu dân cư.

4. Mở rộng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, khu dân cư, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em. Xây dựng và triển khai áp dụng Bộ chỉ svề giới trong công tác truyền thông.

5. Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ng của cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong việc nhân rộng các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới có hiệu quả; đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức và những người có ảnh hưởng, uy tín trong xã hội.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đng giới.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hp pháp khác.

[...]