ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1707/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2017
- 2025
Nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 được phê duyệt
tại Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế, căn cứ tình hình thực
tế của địa phương và thực trạng tình hình người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi giai đoạn 2017-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
thích ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Nâng cao nhận thức, tạo môi
trường xã hội đồng thuận và phong trào toàn xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
*. Các chỉ
tiêu đến năm 2025:
- 80-90% lãnh
đạo, các cấp ủy Đảng chính quyền, ban ngành đoàn thể được cung cấp thông tin về
già hóa dân số, thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ban hành
văn bản chỉ đạo, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- 50% người
cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về
già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.2. Nâng cao sức khỏe của người
cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả
năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi.
*. Các chỉ
tiêu đến năm 2025:
- 50% người
cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc
sức khỏe;
- 50% người
cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo
dõi, quản lý sức khỏe.
2.3. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám,
chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức
phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...)
Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- 60-70% người
cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- 50-60% bệnh
viện có tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là
người cao tuổi;
- 60-70% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế.
2.4. Đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu
cầu chăm sóc sức khỏe dài hạn của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và
trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.
*. Các chỉ
tiêu đến năm 2025:
- 50% người
cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và
cộng đồng;
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
Kế hoạch được triển khai trên toàn tỉnh, gồm 8 huyện, thị xã, thành phố. Tập trung triển khai ở địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người cao tuổi có hoàn cảnh
kinh tế xã hội khó khăn.
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người cao
tuổi, gia đình có người cao tuổi.
- Đối tượng tác động: Cấp ủy Đảng,
Chính quyền và Ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện Đề án; cộng đồng người cao tuổi sinh sống.
3. Thời gian thực hiện:
từ 2017 đến 2025 và chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 2017-2020: Truyền thông chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng
đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi; tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế xã;
tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho người cao tuổi; xây dựng các tài liệu
truyền thông về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng.
- Giai đoạn 2: 2021-2025: Tổng kết giai đoạn 1, lựa chọn, đẩy mạnh các hoạt động
của kế hoạch đã triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 1; phát huy, nhân rộng
các mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi, ưu tiên các mô hình
chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng; đưa ra các chính sách huy động các nguồn lực đầu
tư trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi về
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
1.1. Nội dung:
- Truyền thông vận động nâng cao nhận thức của
lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các nhà hoạch định chính sách,
các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng…về thách thức của
quá trình “già hóa dân số” đối với việc chăm sóc, chăm sóc sức khỏe và phát huy
NCT nhằm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, kế hoạch và đầu tư kinh
phí cho các nội dung thích ứng với xã hội “dân số già hóa”, xây dựng môi trường
y tế thân thiện với NCT.
- Tuyên truyền, giáo dục thay đổi hành vi của
người dân về quyền, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT, xóa bỏ định kiến về chăm
sóc sức khỏe NCT trong các cơ sở tập trung, không kỳ thị, coi tuổi già là gánh
nặng; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và gia đình về
giúp đỡ, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò NCT; tích cực tham gia giám sát
việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NCT; ý thức và trách nhiệm
của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ bao gồm việc
mua bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
- Thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với NCT và gia đình có NCT.
1.2. Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương
tiện thông tin đại chúng: xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng truyền
hình, Đài Phát thanh, truyền thanh xã, phường, thị trấn; xây dựng chuyên trang,
chuyên mục trên Báo Quảng Bình.
- Biên tập, nhân bản các các sản phẩm truyền
thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (tài liệu, sách, tờ rơi, áp phích,
băng rôn, khẩu hiệu, cẩm nang…) cấp cho đối tượng.
- Phát hành các ấn phẩm truyền thông về chăm sóc
sức khỏe NCT cho các đối tượng.
- Định kỳ tổ chức các sự kiện truyền thông, các
hội thảo, hội nghị, hội thi, hội diễn có nội dung về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
- Tổ chức truyền thông trực tiếp hướng dẫn chăm
sóc và NCT tự chăm sóc.
- Truyền thông, tư vấn trực tiếp cho những hộ
gia đình có người cao tuổi về kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
- Lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác.
2. Xây dựng, triển khai phong trào xã/phường/thị
trấn phù hợp với NCT
2.1. Nội dung:
Xây dựng ban hành bộ tiêu chí xã/phường/ thị trấn
phù hợp với NCT (vệ sinh, rèn luyện sức khỏe, tổ chức cuộc thi…), triển khai
thí điểm, phát động phong trào thực hiện xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT
trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Các hoạt động chủ yếu:
- Năm 2018: Tham mưu xây dựng bộ tiêu chí xã/phường/thị
trấn phù hợp với NCT trên cơ sở bộ tiêu chí của Trung ương.
- Năm 2019, 2020:Triển khai thử nghiệm xây dựng
phong trào xã/phường/thị trấn phù hợp với NCT ở một số huyện, thị xã, thành phố.
- Năm 2021-2025: Căn cứ vào kết quả triển khai
thí điểm ở giai đoạn 2017-2020, triển khai phong trào xã/phường/thị trấn phù hợp
với NCT trên toàn tỉnh.
3. Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở bao gồm cả
trạm y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT
3.1. Nội dung:
Nâng cao năng lực cho y tế cơ sở
bao gồm cả trạm y tế xã/phường/thị trấn để tăng cường triển khai các hoạt
động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại gia đình và cộng
đồng.
3.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế cơ sở, bao gồm cả trạm y tế
xã/phường/thị trấn;
- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương
để thực hiện bổ sung trang thiết bị thiết yếu cho y tế cơ sở và
trạm y tế xã/phường/thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
- Tổ chức thực hiện chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã/phường/thị trấn theo quy định, bao
gồm: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe
và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở NCT. Hướng dẫn NCT các kỹ năng
phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe. Khám bệnh, chữa bệnh cho NCT tại
trạm y tế và tại nơi cư trú của NCT. Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cụ thể
cho NCT.
- Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã/phường/thị trấn để khám sàng lọc một số bệnh
thường gặp ở người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Căn cứ hướng dẫn của trung ương về thực hiện
chiến dịch chăm sóc sức khỏe NCT tại trạm y tế xã/phường/thị trấn tiếp tục triển
khai để trở thành hoạt động thường quy tại trạm y tế xã/phường/thị trấn.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn
2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
4. Nâng cao năng lực cho
cán bộ thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT tại bệnh
viện đa khoa khu vực và bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố
4.1. Nội dung:
Tổ chức tập huấn về lão khoa, hỗ trợ chuyển giao
kỹ thuật nâng cao năng lực cho các cơ sở y tế có giường điều trị người bệnh là
NCT thuộc các bệnh viện đa khoa thực hiện khám và chữa bệnh cho NCT.
4.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí địa phương
để thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các khu có giường điều trị người bệnh
là NCT của 50% bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố.
- Tham gia thực hiện các lớp đào tạo chuyển giao
kỹ thuật và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ trung ương theo tiến độ.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các cán
bộ thực hiện khám, chữa bệnh cho NCT tại các bệnh viện đa khoa huyện, thị xã,
thành phố.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Năm 2021: xây dựng kế hoạch để sử dụng kinh
phí địa phương thực hiện cung cấp trang thiết bị cho các khoa lão hoặc khu có
giường điều trị người bệnh là NCT của 100% bệnh viện đa khoa để 100% số bệnh viện
có khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là NCT.
- Căn cứ đánh giá kết quả hoạt động giai đoạn
2017-2020, duy trì và bổ sung các hoạt động phù hợp với giai đoạn 2021-2025.
5. Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và nhận
hỗ trợ kỹ thuật của Bệnh viện lão khoa Trung ương
5.1. Nội dung:
Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật cho tuyến tỉnh,
huyện và xã.
5.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Nhận chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ Bệnh
viện lão khoa trung ương
- Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo chuyển giao kỹ
thuật và đào tạo nâng cao về chuyên ngành lão khoa theo kế hoạch của trung
ương.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Triển khai bổ sung mở rộng một số hoạt động
theo hướng dẫn của trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
6. Xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình.
6.1. Nội dung:
Xây dựng đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT tại gia
đình nhằm thực hiện quản lý sức khỏe NCT (theo dõi, thăm tại nhà) tại trạm y tế
xã/phường/thị trấn, lồng ghép với quản lý sức khỏe cộng đồng, quản lý các bệnh
mạn tính, không lây nhiễm tại gia đình để đến năm 2025 có ít nhất 30% tổng số
xã xây dựng và duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe cho NCT.
6.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng kế hoạch thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã (trưởng trạm Y tế là tổ
trưởng, cán bộ dân số và đại diện hội NCT xã là tổ phó, thành viên: Mỗi thôn có
3-5 người tình nguyện viên là cộng tác viên dân số, y tế thôn bản, hội viên hội
NCT và thành viên một số ban ngành ở thôn, ấp/bản/làng).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới tình nguyện viên và kiến
thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe NCT.
- Trang bị một số thiết bị thiết yếu
phục vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tình nguyện viên.
- Duy trì các hoạt động của tổ
tình nguyện viên ở cấp xã/phường/thị trấn, bao gồm: Thực hiện kế hoạch
chăm sóc sức khỏe cho NCT tại hộ gia đình được phân công. Theo dõi, ghi chép
tình hình sức khỏe của NCT được phân công.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn
2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn
của trung ương và điều kiện thực tế của địa phương.
- Triển khai xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình sử dụng bác sỹ gia đình tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.
7. Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ
người cao tuổi, lồng ghép các nội dung tự chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi vào
các câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác
7.1. Nội dung:
Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khoẻ NCT hoặc
lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ NCT vào sinh hoạt của câu lạc bộ liên thế
hệ, các loại hình câu lạc bộ của NCT với sự tham gia của NCT và người nhà của
NCT thúc đẩy cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khoẻ của NCT và kiến
thức, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ NCT cho người nhà. Phấn đấu 50-60% số xã có CLB
có nội dung chăm sóc sức khoẻ NCT vào năm 2025.
7.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ
chăm sóc sức khoẻ NCT.
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ vào các
loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác.
- Tổ chức tập huấn về chăm sóc sức khoẻ người
cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ để hướng dẫn người
cao tuổi tự chăm sóc sức khoẻ.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập
trung tại nhà văn hoá thôn, xóm, tổ dân phố hoặc các cơ sở khác để: Hướng dẫn
kiến thức về rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ và phòng bệnh, đặc biệt là
các bệnh thường gặp ở NCT. Hướng dẫn, cung cấp một số dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
cho NCT đơn giản, dễ thực hiện cho người nhà NCT. Chăm sóc sức khoẻ tinh thần
thông qua tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao giao lưu, đồng thời
vận động NCT không nên tham gia vào các tổ chức mà Đảng, Nhà nước chưa cho phép
thành lập hoạt động (Pháp luân công…).
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục duy trì các hoạt động giai đoạn
2017-2020, triển khai bổ sung mở rộng địa bàn và một số hoạt động theo hướng dẫn
của Trung ương về điều kiện thực tế của địa phương.
8. Thí điểm xã hội hoá chăm sóc y tế cho người
cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung
8.1. Nội dung:
Thí điểm triển khai mô hình xã hội hoá chăm sóc
y tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở một số địa bàn, trên
cơ sở đó xây dựng mô hình chăm sóc sức khoẻ tập trung cho NCT.
8.2. Các hoạt động chủ yếu ở địa phương:
Xây dựng mô hình thí điểm xã hội hoá chăm sóc y
tế cho người cao tuổi tại các cơ sở chăm sóc tập trung ở một số địa bàn. Xây dựng
kế hoạch thực hiện mô hình chăm sóc sức khoẻ tập trung cho NCT.
9. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi
9.1. Nội dung: Xây dựng quy hoạch,
phát triển nguồn nhân lực chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi các cấp tỉnh, huyện
và xã.
9.2. Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi cấp tỉnh, huyện và xã theo hướng dẫn của Trung
ương.
10. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về lão khoa
cho cán bộ trực tiếp chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi: Thực hiện theo hướng
dẫn của Trung ương
11. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật
về chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi
11.1. Nội dung:
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khoẻ NCT; các văn bản
liên quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khoẻ NCT.
11.2. Các hoạt động chủ yếu:
* Giai đoạn 2017-2020:
- Căn cứ hướng dẫn của trung ương, thực hiện khảo
sát đánh giá và đề xuất xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về
chăm sóc sức khoẻ NCT; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển
phong trào chăm sóc sức khoẻ NCT.
- Tổ chức triển khai các chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật đã được ban hành.
* Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục tổ chức triển khai các chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
- Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản
đã được xây dựng và triển khai theo hướng dẫn của Trung ương, đề xuất chỉnh sửa
hoặc ban hành mới (nếu có).
12. Triển khai một số nghiên cứu khoa học liên
quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Triển khai các nghiên cứu khoa học
phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương phục vụ cho việc triển khai Kế
hoạch ở địa phương.
13. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về
chăm sóc người cao tuổi: Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương
14. Xây dựng các chỉ tiêu thống kê và chỉ
tiêu báo cáo, quản lý, giám sát chăm sóc sức khoẻ NCT
15. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cơ
sở dữ liệu điện tử, quản lý công tác chăm sóc sức khoẻ NCT
16. Thực hiện khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa
kỳ và cuối kỳ để kiểm tra thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; các hoạt động quản
lý
* Giai đoạn 2017 – 2020:
- Phối hợp triển khai các hoạt động đánh giá của
Trung ương.
- Thực hiện đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ kiểm điểm
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch ở địa phương.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch tại địa phương theo định kỳ và đột xuất.
- Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Kế hoạch
theo quy định hiện hành.
* Giai đoạn 2021 – 2025:
- Năm 2025, thực hiện đánh giá cuối kì kiểm điểm
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch ở địa phương.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến: 55.169.000.000
đồng
- Giai đoạn 2017 – 2020: 23.966.000.000 đồng
- Giai đoạn 2021 – 2025: 31.203.000.000 đồng
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm)
2. Nguồn vốn và kinh phí
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại
địa phương thực hiện theo quy định tại mục IV của Quyết định số 7618/QĐ – BYT
ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, trong đó:
- Ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí sự nghiệp
y tế Trung ương đảm bảo tiến độ triển khai Kế hoạch.
- Ngân sách địa phương được lấy từ nguồn sự nghiệp
y tế của địa phương và tùy theo điều kiện, khả năng cân đối của ngân sách hàng
năm để bố trí cho phù hợp khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của
Kế hoạch tại địa phương.
- Nguồn vốn (ODA, NGO, IDA) để thực hiện các mục
tiêu ưu tiên của các nhà tài trợ.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
3. Nội dung và mức chi:
Các hoạt động, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện
theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Thành lập Ban quản
lý thực hiện Kế hoạch cấp tỉnh do lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng ban, Chi cục trưởng
Chi cục Dân số-KHHGĐ là phó ban thường trực, thành viên là lãnh đạo Phòng Kế hoạch-Tài
chính, Phòng Nghiệp vụ Y, các phòng của Chi cục Dân số - KHHGĐ và các đơn vị có
liên quan. Ban quản lý thực hiện Kế hoạch cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc
Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn lực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của
tỉnh hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi giai đoạn 2017-2025; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo và giao Chi cục
Dân số-KHHGĐ tỉnh là đơn vị đầu mối, phối hợp với các phòng ban, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
giai đoạn 2017-2025. Chú trọng đẩy mạnh công tác truyền thông về chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi và các quy định của Pháp luật về chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng về nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi.
- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế
hoạch với các hoạt động của các Chương trình/dự án của Hội
Người cao tuổi, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các ngành khác có liên quan đang thực hiện trên cùng địa bàn đảm
bảo hiệu quả tiết kiệm.
- Chỉ đạo các bệnh viện và các đơn vị y tế thực hiện nhiệm
vụ về chăm sóc sức khỏe NCT tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tổ chức giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch theo quy
định.
- Thực hiện chế độ báo
cáo triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh lồng ghép đưa các nội dung
chăm sóc sức khỏe NCT vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Huy động
các nguồn vốn, dự án, các nguồn lực từ các chương trình của Chính phủ để đầu tư
kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch
thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư , Sở Y tế tổng hợp đề xuất cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí để thực hiện các nội dung của Kế
hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi giai đoạn 2017-2025. Hàng năm
cân đối, phân bổ nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cho việc thực hiện các
hoạt động của Kế hoạch đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Y tế tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác Dân số-KHHGĐ nói chung và thực hiện các hoạt động thuộc Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
giai đoạn 2017-2025.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục sâu rộng trong cán bộ và nhân dân về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
chú ý đến các địa bàn có tỷ lệ người cao tuổi cao; vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
người cao tuổi có hoàn cảnh kinh tế xã hội khó khăn.
6. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ; quy hoạch hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người
cao tuổi; xây dựng và thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi; hằng năm tổng
hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
về UBND tỉnh theo quy định.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khoẻ NCT; các văn bản liên
quan đến việc xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khoẻ NCT. Tổ chức
triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành.
8. Sở
Văn hóa và Thể thao
Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa,
thể dục-thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội,
xã hội nghề nghiệp tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục- thể thao
của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục
-thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các
cuộc hội thao, liên hoan văn nghệ dành cho người cao tuổi; tăng cường tổ chức
thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo
tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục-thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ để đảm
bảo thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của
pháp luật.
9. Cục thống
kê tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện việc điều tra, thu thập, tổng hợp và cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác các số liệu về người cao tuổi theo quy định.
10. Đài
phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình
Phối hợp với Sở
Y tế ưu tiên dành thời gian, thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, phóng sự
tuyên truyền chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng. Tổ chức chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và
vì người cao tuổi.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội người cao tuổi tỉnh, Liên đoàn lao động
tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình
hình thực tế của địa phương chủ động tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Kế
hoạch thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi giai đoạn 2017-2025, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động bố
trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch;
thường xuyên kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định hiện
hành.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị
có liên quan kịp thời triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ
6 tháng và hàng năm về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y
tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, NC, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|