Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 17/KH-UBND
Ngày ban hành 17/01/2017
Ngày có hiệu lực 17/01/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Đoàn Tấn Bửu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 17 tháng 01 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2017-2020

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017- 2020, với những nội dung như sau:

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015

Sau 5 năm thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Đồng Tháp tổ chức triển khai giai đoạn 2011-2015 đạt được những kết quả cụ thể như sau:

I. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Công tác lãnh, chỉ đạo

Thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân Tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 62/2011/NQ-HĐND ngày 10/12/2011 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015; Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 30/12/2011 về thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015; Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh đã tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, 12/12 huyện, thị xã thành phố chủ động xây dựng kế hoạch Chương trình hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 và tổ chức thực hiện theo ngành, lĩnh vực và địa phương mình đến năm 2015; có 7/12 huyện, thị xã, thành phố thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề và thành lập, kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp.

2. Tổ chức bộ máy và hoạt động Ban vì sự tiến bộ phụ nữ

Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh (VSTBPN) có 19 thành viên, có bộ phận giúp việc và ban hành Quy chế hoạt động, quy định chức năng nhiệm vụ của Ban và của thành viên ban đối với công tác Ban VSTBPN.

Có 19/19 sở, ban, ngành và 12/12 huyện, thị xã, thành phố, 144/144 xã phường thị trấn đã thành lập và kiện toàn Ban VSTBPN. Tuy nhiên, bộ máy các cấp hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, các thành viên thường xuyên thay đổi do luân chuyển công tác, thời gian đầu tư cho công việc không nhiều.

Ban VSTBPN tỉnh kiện toàn và hoạt động theo Quy chế, có phân công nhiệm vụ từng thành viên gắn với nhiệm vụ của ngành, của đơn vị. Hàng năm triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, các chính sách, các quy định, văn bản về bình đẳng giới; tổ chức kiểm tra, giám sát địa phương, đơn vị, có sơ kết, tổng kết, tạo điều kiện cho cán bộ nữ được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.

3. Công tác triển khai, tuyên truyền, giáo dục và nhận thức của nhân dân về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến Luật Bình đẳng giới, Chiến lược, Chương trình quốc gia, các chủ trương, chính sách liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành được đẩy mạnh trên các phương tiện thông tin đại chứng từ tỉnh đến cơ sở, tuyên truyền lồng ghép trong các hoạt động của các ngành, các cấp có hơn 45.000 lượt cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân tham dự; các ngành, các cấp thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2011 - 2015 và nhiệm kỳ 2016 - 2020; đạt được các chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh đã đề ra.

Các Đoàn thể tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức thành viên, các huyện, thị xã, thành phố đã phối hợp lồng ghép tuyên truyền thiết thực và phù hợp với từng đối tượng, đã tổ chức 780 cuộc với 66.245 người tham dự. Các cấp Hội phụ nữ đã tuyên truyền được 30.749 cuộc với 575.693 cán bộ, hội viên và 136.129 quần chúng phụ nữ tham dự; Sở TT&TT, Sở GD&ĐT tổ chức 45 buổi tuyên truyền pháp luật bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, có trên 4.700 lượt người cán bộ, học sinh, sinh viên tham gia; Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động các cấp tổ chức gặp mặt cán bộ nữ quản lý trên các lĩnh vực hàng năm. Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập huấn về Luật phòng, chống bạo lực gia đình, kỹ năng hòa giải cho 5.573; tổ chức các hội thi, sáng tác kịch bản, tiểu phẩm, tọa đàm; họp mặt biểu dương "Ngày hội gia đình hạnh phúc"; kiểm tra chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động vui chơi giải trí mang định kiến giới.

Nhiều cơ quan, địa phương đã tuyên truyền, phổ biến các Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống, bạo lực gia đình, Luật hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, Hội thảo, tọa đàm, gặp mặt, nói chuyện, cấp phát sổ tay hỏi đáp, áp phích, tờ rơi, sáng tác kịch bản, tiểu phẩm, triển lãm ảnh về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình ... có trên 85.420 lượt người tham gia, nâng cao vị thế của phụ nữ, từng bước giảm khoảng cách bất bình đẳng giới, hạn chế tình trạng bạo lực gia đình, trẻ em.

Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền được tăng cường cả về số và chất lượng. Tuy nhiên, từng nơi, từng lúc còn mang tính hình thức, chưa sâu rộng, thường xuyên liên tục; Nhận thức của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, nhất là ở vùng nông thôn, biên giới về định kiến giới còn nhiều, hiểu biết chưa đầy đủ, hiện tượng bạo lực gia đình, ngược đãi con cái và các quyền khác vẫn còn xảy ra.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị

Đội ngũ cán bộ nữ từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức chính trị, năng lực chuyên môn, trình độ quản lý, lồng ghép về giới vào chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng công chức, viên chức; các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bám sát vào quy hoạch, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh, vị trí và nhiệm vụ công tác; trình độ cán bộ, công chức nữ được nâng lên và bố trí cán bộ nữ sau đào tạo có hiệu quả, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nhiều chính sách hỗ trợ đối với phụ nữ được ban hành, tổ chức 62 lớp bồi dưỡng về chuyên môn, lý luận chính trị cho 3.848 cán bộ, trong đó 1.250 là nữ, chiếm tỷ lệ 38%.

Kết quả thực hiện 3 chỉ tiêu của mục tiêu 1: tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo: tỷ lệ nữ tham gia vào các cấp ủy Đảng chiếm 19% (kế hoạch đến 2015 là 18%) đạt; tỷ lệ nữ tham gia HĐND các cấp chiếm 20,40% (kế hoạch đến 2015 là 25%) chưa đạt; tỷ lệ cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt 15,4% (kế hoạch đến 2015 là 35%) chưa đạt; tỷ lệ cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có cán bộ nữ lãnh đạo chủ chốt đạt 47% (kế hoạch đến 2015 là 45%) vượt 2%.

2. Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mô hình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động. Hàng năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố đã tích cực tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề, dạy nghề lao động nông thôn, tư vấn, thông tin thị trường, giới thiệu việc làm, tạo việc làm sau học nghề, chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới ổn định cuộc sống cho người lao động. Công tác giảm nghèo, triển khai thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở; lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội với chương trình giảm nghèo, hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo, cận nghèo, mua cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo...

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của mục tiêu 2 giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động việc làm: tỷ lệ lao động nữ được giải quyết việc chiếm 42,34% (kế hoạch đến năm 2015 là đạt 48%) chưa đạt; tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề (từ trung cấp trở lên) chiếm 30 % (kế hoạch đến năm 2015 là chiếm 25%) vượt 5%; tỷ lệ phụ nữ thuộc diện hộ nghèo có phương án sản xuất, có nhu cầu vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng khác, chiếm 100%, trong tổng số phụ nữ thuộc diện hộ nghèo (kế hoạch đến năm 2015 là 100%) đạt.

3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, nhằm từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục thực hiện tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020 theo quyết định 907/QĐ-UBND.HC ngày 06/10/2011 của UBND Tỉnh, Đề án 165 của Ban Tổ chức TW. Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức tốt việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vận động, tuyên truyền “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; thực hiện chế độ miễn, giảm học phí đối với học sinh nghèo, gia đình khó khăn. Mạng lưới trường, lớp học các bậc học được mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi học các cấp học, bậc học so với dân số trong độ tuổi và tỷ lệ tốt nghiệp cấp Tiểu học, Trung học cơ sở hàng năm đều tăng; duy trì kết quả PCGDTH, THCS đúng độ tuổi. Công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ quản lý, các cơ sở giáo dục được quan tâm, nhất là bố trí, đề bạt nữ vào các chức danh quản lý.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của mục tiêu 3 về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi đạt 99,70% (đến 2015 là 94%) vượt 5,7%; cán bộ nữ có trình độ thạc sĩ đạt 38,36 (kế hoạch đến 2015 là 30%) vượt 8,36%; Tỷ lệ trẻ em nữ bỏ học ở bậc trung học giảm xuống còn 0,78% (đến 2015 còn dưới 3%) giảm 2,22%.

[...]
9
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ