Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 164/KH-UBND
Ngày ban hành 12/07/2019
Ngày có hiệu lực 12/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Dung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 164/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Đến năm 2020, cơ bản đảm bảo bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

2. Các mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.

- Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2015-2020; tỷ lệ nữ Đại biểu Quốc hội, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 hợp lý.

- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 50% các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 50% cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

b)Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.

- Hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ).

- Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt từ 35% trở lên vào năm 2020.

- Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 50% vào năm 2020.

- Tỷ lệ phụ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng ưu đãi chính thức của nhà nước đạt 100% vào năm 2020.

c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

- Đến năm 2020, tỷ lệ biết chữ của nữ từ 15-60 đạt ngang bằng với nam (98%), tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 90%.

- Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 50% trên tổng số người có trình độ thạc sỹ; tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 25% trên tổng số người có trình độ tiến sỹ vào năm 2020.

d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

- Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 115 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.

- Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 52/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.

- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con là 90% vào năm 2020.

- Giảm tỷ lệ phá thai xuống 25/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.

e) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.

- Phấn đấu hàng tháng có ít nhất 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở tại các xã, phường, thị trấn vào năm 2020.

- Đến năm 2020 có 100% đài phát thanh và đài truyền hình tỉnh và cấp huyện có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.

g) Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

[...]