Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2013 triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020
Số hiệu | 165/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 24/10/2013 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Trần Thanh Đức |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2013 |
Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 2008 - 2020”(gọi tắt là Đề án ngoại ngữ 2020), Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án ngoại ngữ 2020 trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020 như sau:
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TỈNH TIỀN GIANG HIỆN NAY
I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGOẠI NGỮ TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Hiện nay, các trường phổ thông trong tỉnh, từ tiểu học đến trung học cơ sở và trung học phổ thông, có các chương trình dạy học ngoại ngữ như sau:
- Chương trình tiếng Anh ngoại ngữ I (7 năm) bắt đầu từ lớp 6.
- Chương trình tiếng Anh tự chọn bắt đầu từ lớp 3 (10 năm) ở một số trường tiểu học.
- Chương trình tiếng Pháp song ngữ (chương trình tiếng Pháp tăng cường) ở một số trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
II. SỐ LIỆU TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH HỌC NGOẠI NGỮ
Thống kê số trường, lớp, học sinh từng ngoại ngữ, từng cấp học ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, tỉ lệ học sinh học từng ngoại ngữ (Anh, Pháp) năm học 2010 - 2011 như sau:
Cấp học |
Tiếng Anh (ngoại ngữ 1) |
Tiếng Pháp (ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2, song ngữ) |
||||||
|
Số trường |
Số lớp |
Số học sinh |
Tỉ lệ |
Số trường |
Số lớp |
Số học sinh |
Tỉ lệ |
TH |
228 |
1837 |
69117 |
49,7% |
1 |
1 |
27 |
0,0019% |
THCS |
125 |
2415 |
93541 |
99,83% |
01 |
04 |
65 |
0,17% |
THPT |
35 |
962 |
39888 |
99,68% |
01 |
03 |
43 |
0,32% |
III. CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
- Xếp loại học lực môn tiếng Anh năm học 2012 - 2013 cho thấy tỉ lệ học sinh yếu tăng dần từ cấp tiểu học lên trung học cơ sở lên trung học phổ thông. Ở cấp trung học phổ thông, tỉ lệ học sinh yếu khoảng 26.82%.
Lớp |
Giỏi % |
Khá % |
Trung bình % |
Yếu % |
Kém % |
3 |
44.3 |
31.5 |
21.8 |
2.4 |
0.00 |
4 |
46.2 |
29.4 |
22.1 |
2.4 |
0.00 |
5 |
50.5 |
29.4 |
18.4 |
1.6 |
0.00 |
6 |
26.88 |
27.23 |
29.54 |
13.62 |
2.73 |
7 |
24.30 |
29.07 |
32.76 |
12.37 |
1.50 |
8 |
22.43 |
30.17 |
34.68 |
11.12 |
1.60 |
9 |
18.50 |
30.60 |
39.00 |
10.40 |
1.50 |
10 |
9.11 |
21.02 |
32.08 |
31.68 |
6.11 |
11 |
10.43 |
23.56 |
34.89 |
28.55 |
2.57 |
12 |
8.85 |
26.44 |
44.33 |
20.24 |
0.14 |
- Kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Tiếng Anh cũng cho thấy tỉ lệ học sinh có điểm môn Tiếng Anh từ trung bình trở lên (điểm ≥ 5) trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông trong 7 năm trở lại đây có tăng lên nhưng chưa cao.
+ Năm học 2006 - 2007: 59.33%
+ Năm học 2007 - 2008: 56.87%
+ Năm học 2008 - 2009: 53.74%
+ Năm học 2009 - 2010: 50.29%
+ Năm học 2010 - 2011: 68.18%
+ Năm học 2011 - 2012: 92.64%
+ Năm học 2012 - 2013: 86.89%
IV. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NGOẠI NGỮ
Cấp học |
Tiếng Anh |
Tiếng Pháp |
||||||
Số lượng |
Dưới chuẩn |
Đạt chuẩn |
Trên chuẩn |
Số lượng |
Dưới chuẩn |
Đạt chuẩn |
Trên chuẩn |
|
TH |
199 |
02 |
0 |
197 |
0 |
0 |
0 |
0 |
THCS |
525 |
0 |
354 |
171 |
28 |
0 |
28 |
0 |
THPT |
235 |
0 |
228 |
07 |
14 |
0 |
14 |
0 |
(Số liệu trên xét theo chuẩn cũ: Giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở phải có bằng Cao đẳng; giáo viên Trung học phổ thông phải có bằng Đại học)
Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao. Tuy nhiên, yêu cầu dạy học theo chương trình mới đòi hỏi chuẩn ngoại ngữ giảng dạy phải đạt yêu cầu quy định theo Khung năng lực ngoại ngữ (KNLNN) (bậc 5/6 đối với giáo viên THPT và 4/6 đối với giáo viên THCS và 3/6 đối với giáo viên TH), nên cần có sự khảo sát, đánh giá năng lực giáo viên theo các chuẩn này, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng yêu cầu mới.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 165/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2013 |
Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân 2008 - 2020”(gọi tắt là Đề án ngoại ngữ 2020), Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án ngoại ngữ 2020 trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020 như sau:
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TỈNH TIỀN GIANG HIỆN NAY
I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGOẠI NGỮ TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Hiện nay, các trường phổ thông trong tỉnh, từ tiểu học đến trung học cơ sở và trung học phổ thông, có các chương trình dạy học ngoại ngữ như sau:
- Chương trình tiếng Anh ngoại ngữ I (7 năm) bắt đầu từ lớp 6.
- Chương trình tiếng Anh tự chọn bắt đầu từ lớp 3 (10 năm) ở một số trường tiểu học.
- Chương trình tiếng Pháp song ngữ (chương trình tiếng Pháp tăng cường) ở một số trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
II. SỐ LIỆU TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH HỌC NGOẠI NGỮ
Thống kê số trường, lớp, học sinh từng ngoại ngữ, từng cấp học ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, tỉ lệ học sinh học từng ngoại ngữ (Anh, Pháp) năm học 2010 - 2011 như sau:
Cấp học |
Tiếng Anh (ngoại ngữ 1) |
Tiếng Pháp (ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2, song ngữ) |
||||||
|
Số trường |
Số lớp |
Số học sinh |
Tỉ lệ |
Số trường |
Số lớp |
Số học sinh |
Tỉ lệ |
TH |
228 |
1837 |
69117 |
49,7% |
1 |
1 |
27 |
0,0019% |
THCS |
125 |
2415 |
93541 |
99,83% |
01 |
04 |
65 |
0,17% |
THPT |
35 |
962 |
39888 |
99,68% |
01 |
03 |
43 |
0,32% |
III. CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
- Xếp loại học lực môn tiếng Anh năm học 2012 - 2013 cho thấy tỉ lệ học sinh yếu tăng dần từ cấp tiểu học lên trung học cơ sở lên trung học phổ thông. Ở cấp trung học phổ thông, tỉ lệ học sinh yếu khoảng 26.82%.
Lớp |
Giỏi % |
Khá % |
Trung bình % |
Yếu % |
Kém % |
3 |
44.3 |
31.5 |
21.8 |
2.4 |
0.00 |
4 |
46.2 |
29.4 |
22.1 |
2.4 |
0.00 |
5 |
50.5 |
29.4 |
18.4 |
1.6 |
0.00 |
6 |
26.88 |
27.23 |
29.54 |
13.62 |
2.73 |
7 |
24.30 |
29.07 |
32.76 |
12.37 |
1.50 |
8 |
22.43 |
30.17 |
34.68 |
11.12 |
1.60 |
9 |
18.50 |
30.60 |
39.00 |
10.40 |
1.50 |
10 |
9.11 |
21.02 |
32.08 |
31.68 |
6.11 |
11 |
10.43 |
23.56 |
34.89 |
28.55 |
2.57 |
12 |
8.85 |
26.44 |
44.33 |
20.24 |
0.14 |
- Kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn Tiếng Anh cũng cho thấy tỉ lệ học sinh có điểm môn Tiếng Anh từ trung bình trở lên (điểm ≥ 5) trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông trong 7 năm trở lại đây có tăng lên nhưng chưa cao.
+ Năm học 2006 - 2007: 59.33%
+ Năm học 2007 - 2008: 56.87%
+ Năm học 2008 - 2009: 53.74%
+ Năm học 2009 - 2010: 50.29%
+ Năm học 2010 - 2011: 68.18%
+ Năm học 2011 - 2012: 92.64%
+ Năm học 2012 - 2013: 86.89%
IV. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NGOẠI NGỮ
Cấp học |
Tiếng Anh |
Tiếng Pháp |
||||||
Số lượng |
Dưới chuẩn |
Đạt chuẩn |
Trên chuẩn |
Số lượng |
Dưới chuẩn |
Đạt chuẩn |
Trên chuẩn |
|
TH |
199 |
02 |
0 |
197 |
0 |
0 |
0 |
0 |
THCS |
525 |
0 |
354 |
171 |
28 |
0 |
28 |
0 |
THPT |
235 |
0 |
228 |
07 |
14 |
0 |
14 |
0 |
(Số liệu trên xét theo chuẩn cũ: Giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở phải có bằng Cao đẳng; giáo viên Trung học phổ thông phải có bằng Đại học)
Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao. Tuy nhiên, yêu cầu dạy học theo chương trình mới đòi hỏi chuẩn ngoại ngữ giảng dạy phải đạt yêu cầu quy định theo Khung năng lực ngoại ngữ (KNLNN) (bậc 5/6 đối với giáo viên THPT và 4/6 đối với giáo viên THCS và 3/6 đối với giáo viên TH), nên cần có sự khảo sát, đánh giá năng lực giáo viên theo các chuẩn này, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng yêu cầu mới.
Kết quả khảo sát trình độ hiện nay của giáo viên tiếng Anh theo chuẩn mới CEFR (Khung quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung Châu Âu)
Cấp học |
Tiếng Anh do IIG (Tập đoàn đầu tư quốc tế thuộc Viện Khảo thí Hoa Kỳ) tại Việt Nam kiểm tra và quy đổi ra CEFR - Tháng 10/2011 |
||||||||
Số lượng |
Dưới chuẩn |
Cận chuẩn |
Đạt chuẩn |
Trên chuẩn |
|||||
TH |
199 |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
55 |
27.65% |
140 |
70.35% |
03 |
1.50% |
01 |
0.50% |
||
THCS |
525 |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
279 |
53,16% |
207 |
39,42% |
39 |
7,42% |
00 |
0% |
||
THPT |
235 |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
227 |
96,6% |
04 |
1,7% |
02 |
0,85% |
02 |
0,85% |
||
Toàn tỉnh |
959 |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
561 |
58.30% |
351 |
37.45% |
44 |
4.20% |
03 |
0,05% |
Các giáo viên đang giảng dạy tiếng Anh cấp Tiểu học hầu hết được đào tạo để dạy ở cấp Trung học cơ sở hoặc Trung học phổ thông, nên cần thiết phải có những lớp bồi dưỡng dạy tiếng Anh ở cấp Tiểu học để nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở cấp học này.
V. TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
Hầu hết các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, và nhiều trường Trung học phổ thông không có phòng dạy học ngoại ngữ. Việc dạy học ngoại ngữ sử dụng các trang thiết bị chung của nhà trường như máy chiếu, máy nghe đĩa CD, đầu đọc đĩa VCD, DVD và màn hình TV. Còn thiếu nhiều trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo chuyên dụng cho dạy học ngoại ngữ, nên việc rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ còn hạn chế.
VI. CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA, THỜI LƯỢNG DẠY HỌC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Các chương trình dạy học ngoại ngữ trong trường phổ thông sử dụng chương trình, sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, với thời lượng 3 tiết/tuần. Nội dung chương trình mang tính hàn lâm, nặng nề, một số tài liệu dạy học còn sử dụng tạm thời, chưa ổn định; thời lượng dạy học trên lớp còn hạn chế; kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp mục tiêu dạy học. Tất cả các yếu tố trên làm hạn chế chất lượng dạy học ngoại ngữ trong các trường phổ thông.
VII. QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO VỀ DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
Công tác quản lý, chỉ đạo dạy học ngoại ngữ trong các trường phổ thông còn nhiều hạn chế: chương trình, tài liệu dạy học chưa ổn định (tiếng Anh tăng cường từ lớp 1, tiếng Pháp ngoại ngữ 2, tiếng Pháp song ngữ…); thiếu cán bộ chuyên môn theo dõi, hỗ trợ; các Phòng Giáo dục và Đào tạo còn thiếu chuyên viên phụ trách Tiếng Anh.
Tóm lại, thực trạng dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang hiệu quả còn thấp, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết còn rất yếu, phần lớn học sinh các cấp học chưa thể sử dụng được tiếng Anh trong giao tiếp và học tập. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự cạnh tranh của học sinh, sinh viên tỉnh nhà trong quá trình hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, đổi mới và tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông của tỉnh nhà là một yêu cầu bức bách, là một tất yếu khách quan.
- Triển khai Đề án ngoại ngữ 2020 đối với giáo dục trung học và giáo dục tiểu học ngay từ năm học 2013 - 2014 cho các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, trường Tiểu học trong cả tỉnh để đến năm 2020, tất cả các trường này đều sẵn sàng tham gia thực hiện tốt Đề án ngoại ngữ 2020.
- Để học sinh Tiền Giang đến cuối cấp học có năng lực tiếng Anh đạt chuẩn theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu CEFR: Học sinh hết lớp 5 phải đạt trình độ tiếng Anh bậc 1 (A1), hết lớp 9 phải đạt bậc 2 (A2) và hết lớp 12 phải đạt bậc 3 (B1) theo khung năng lực ngoại ngữ.
- Để đẩy mạnh việc dạy - học tiếng Anh đáp ứng tình hình mới đầy đủ 04 kỹ năng rõ rệt, tăng hứng thú học bộ môn, từ đó nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp bộ môn tiếng Anh.
- Để tranh thủ các cơ hội du học, lao động, làm việc tại nước ngoài và hội nhập quốc tế cho học sinh sinh viên Tiền Giang.
1. Xây dựng chương trình tiếng Anh tăng cường cấp Trung học cơ sở, cấp Trung học phổ thông, và cấp Tiểu học để làm căn cứ biên soạn giáo trình, tài liệu, kế hoạch giảng dạy; xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Anh ở từng cấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo tiếng Anh giữa các cấp học.
Tăng cường hoạt động nghe - nói: tổ chức thi hùng biện tiếng Anh, câu lạc bộ tiếng Anh, tham gia các cuộc thi tiếng Anh trên mạng.
2. Xây dựng chương trình khung đào tạo và nâng chuẩn giáo viên dạy tiếng Anh cấp Tiểu học đạt trình độ bậc 3 (B1); Trung học cơ sở đạt trình độ bậc 4 (B2); và Trung học phổ thông đạt trình độ bậc 5 (C1):
a) Mời các đối tác đào tạo bồi dưỡng nâng chuẩn giáo viên tiếng Anh.
b) Mời các cơ quan khảo thí uy tín tổ chức kiểm tra trình độ tiếng Anh của giáo viên vào cuối thời gian bồi dưỡng nâng chuẩn.
c) Giáo viên phải tham gia các lớp tập huấn của Bộ/Sở/Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, đồng thời, tăng cường việc tự rèn luyện để thực hiện tốt đề án.
d) Sau khi giáo viên đã đạt chuẩn tiếp tục tự bồi dưỡng để giữ chuẩn hoặc tăng chuẩn.
3. Triển khai song song hai chương trình:
a) Triển khai thí điểm chương trình tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với giáo dục phổ thông để học sinh đạt các trình độ như đã nêu trên.
b) Triển khai chương trình tiếng Anh tăng cường từ lớp 3 tới lớp 12
Việc triển khai dạy học môn tiếng Anh theo chương trình tiếng Anh của tỉnh gồm 03 lộ trình song song bắt đầu từ năm học 2013 - 2014:
- Lộ trình 1: học tiếng Anh từ lớp 3 (10 năm);
- Lộ trình 2: học tiếng Anh từ lớp 6 (7 năm);
- Lộ trình 3: học tiếng Anh từ lớp 10 (3 năm).
Khi học sinh học tiếng Anh theo lộ trình 2 vào học lớp 10 (năm học 2017 - 2018) sẽ kết thúc dần lộ trình 3. Tương tự, khi học sinh học tiếng Anh theo lộ trình 1 vào học lớp 6 (năm học 2015 - 2016), sẽ kết thúc dần lộ trình 2. Như vậy, sau 10 năm học, cả tỉnh chỉ còn lộ trình 1.
4. Xây dựng kế hoạch tham gia Chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học tiếng Anh.
5. Xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Từ chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh và kết quả kiểm tra trình độ tiếng Anh của giáo viên, các nhà quản lý điều chỉnh phân bổ giáo viên để phục vụ cho việc thực hiện tốt Đề án ngoại ngữ 2020; đồng thời nhắc nhở động viên các giáo viên chưa đạt chuẩn phấn đấu đạt chuẩn; có hướng xử lý với các trường hợp thiếu chuẩn kéo dài.
6. Cung cấp thiết bị dạy học cho phòng học bộ môn ngoại ngữ và phòng học thông thường đối với các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tham gia thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020. Trang bị thêm cơ sở vật chất. Sửa lại các phòng lab, chỉnh trang hệ thống điện. Hạn chế tối đa yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến việc dạy học tại các phòng lab ngoại ngữ.
7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình mới.
8. Tổ chức các đoàn nghiên cứu, học tập ở nước ngoài về dạy học ngoại ngữ.
1. Xây dựng Chương trình tiếng Anh cho cấp Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông đảm bảo sự liên thông giữa các cấp học, tạo cơ sở để phân bổ lượng thời gian cho từng cấp học và từng bước hưởng ứng việc xây dựng tài liệu dạy học các môn khoa học bằng tiếng Anh (Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học) cho Trường Trung học phổ thông Chuyên tỉnh:
a) Chương trình tiếng Anh cấp Tiểu học (lớp 3, 4, 5) được áp dụng từ lớp 3 với thời lượng 5 tiết/tuần. Tổng số tiết của toàn cấp Tiểu học là 315 tiết + 210 tiết. Kết thúc cấp Tiểu học, học sinh sẽ đạt trình độ bậc 1 theo KNLNN ở cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
b) Chương trình tiếng Anh cấp Trung học cơ sở (lớp 6, 7, 8, 9) được áp dụng từ lớp 6 với thời lượng 5 tiết/tuần. Tổng số tiết của toàn cấp Trung học cơ sở là 420 tiết + 280 tiết. Kết thúc cấp Trung học cơ sở, học sinh sẽ đạt trình độ bậc 2 theo KNLNN ở cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
c) Chương trình tiếng Anh cấp Trung học phổ thông (lớp 10, 11, 12) được áp dụng từ lớp 10 với thời lượng 5 tiết/tuần. Tổng số tiết của toàn cấp Trung học phổ thông là 315 tiết + 210 tiết. Kết thúc cấp Trung học phổ thông, học sinh sẽ đạt trình độ bậc 3 theo KNLNN ở cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
d) Tài liệu dạy học các môn khoa học bằng tiếng Anh (song ngữ) được áp dụng cho Trường Trung học phổ thông Chuyên từ lớp 10, trước mắt là môn Toán, Tin học. Khuyến khích các trường Trung học phổ thông trọng điểm tham gia chương trình này.
2. Xây dựng Chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Anh, giáo viên dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học tiếng Anh.
3. Xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông và áp dụng để đánh giá giáo viên tiếng Anh từ năm học 2013 - 2014.
4. Các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tham gia thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020 sẽ được cung cấp thiết bị dạy học phòng học bộ môn ngoại ngữ và phòng học thông thường đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học ngoại ngữ.
5. Tổ chức các đoàn nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm về các nội dung: công tác quản lý chỉ đạo; chương trình, tài liệu; khung trình độ năng lực ngoại ngữ; phòng học bộ môn ngoại ngữ, môi trường dạy học ngoại ngữ; tổ chức dạy học ngoại ngữ trong phòng học bộ môn; chuẩn nghề nghiệp giáo viên ngoại ngữ, đánh giá giáo viên; đánh giá học sinh, hiệu quả đào tạo dạy học ngoại ngữ ở các nước dạy học ngoại ngữ có chất lượng cao, góp phần triển khai có hiệu quả Đề án ngoại ngữ 2020.
6. Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn trong nước và ngoài nước cho giáo viên dạy tiếng Anh (chú trọng đối với giáo viên tiếng Anh cốt cán) và từng bước bồi dưỡng giáo viên dạy các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học bằng tiếng Anh (giai đoạn đầu, bồi dưỡng giáo viên dạy 02 môn Toán học và Tin học bằng tiếng Anh, hưởng ứng theo triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
7. Năm học 2013 - 2014, triển khai thí điểm Chương trình, tài liệu tiếng Anh mới đối với các trường tham gia thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020; Quy mô các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tham gia thực hiện Đề án ngoại ngữ tăng dần hàng năm để đến năm 2020 triển khai đến toàn bộ các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên toàn tỉnh. Tích cực tham gia thí điểm chương trình Tiếng Anh mới, tài liệu Tiếng Anh mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo khi được chọn hoặc yêu cầu.
a) Triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm chương trình mới (chủ yếu là môn Tiếng Anh) từ lớp 3 đối với 30% học sinh lớp 3 từ năm học 2013 - 2014, theo lộ trình đến năm 2017 thì mỗi năm tăng 10 đến 20% số lượng học sinh học tiếng Anh.
Lộ trình triển khai dạy học môn Tiếng Anh theo chương trình mới 10 năm, hưởng ứng theo thí điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Đồng thời với chương trình mới: hệ 10 năm bắt đầu từ lớp 3, hệ 7 năm bắt đầu từ lớp 6, hệ 3 năm bắt đầu từ lớp 10 triển khai thí điểm chương trình riêng của tỉnh ngay từ năm học 2013 - 2014 cho một số trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
c) Triển khai chương trình ngoại ngữ 2 (chương trình mới) từ lớp 6 vào năm học 2015 - 2016 cho 30% học sinh đã học ngoại ngữ 1 kể từ năm học 2013 - 2014.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
1. Điều kiện thực hiện
a) Chương trình tiếng Anh cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông phải bảo đảm đủ thời lượng theo thiết kế.
b) Có đủ số lượng giáo viên có trình độ cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành sư phạm tiếng Anh với trình độ năng lực tiếng Anh tương đương bậc 3 đối với Tiểu học bậc 4 đối với Trung học cơ sở và bậc 5 đối với Trung học phổ thông trở lên theo KNLNN.
c) Cán bộ quản lý và giáo viên phải được tham gia các khóa bồi dưỡng về chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
d) Mỗi trường Trung học phổ thông nên có tổ trưởng môn Tiếng Anh, mỗi Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có chuyên viên phụ trách dạy học tiếng Anh.
đ) Giáo viên phải được sinh hoạt chuyên môn theo trường, cụm trường và phải có giáo viên cốt cán bộ môn.
e) Các trường tham gia thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020, trong đó có các trường thuộc đối tượng thụ hưởng của Chương trình giáo dục trung học sẽ lựa chọn học sinh để tham gia học tiếng Anh theo chương trình mới.
g) Có đủ thiết bị dạy học ngoại ngữ.
h) Có môi trường học tập để học sinh tham gia vào các hoạt động giao tiếp bằng tiếng Anh (tổ chức thi hùng biện bằng tiếng Anh, thi hát bằng tiếng Anh, câu lạc bộ tiếng Anh, thi Olympic tiếng Anh trên Internet (IOE), xây dựng trang web học tiếng Anh của Sở Giáo dục và Đào tạo dành cho học sinh và cho giáo viên dưới hình thức e-learning…).
2. Các hoạt động cụ thể
a) Thành lập các đoàn nghiên cứu về tổ chức, quản lý, chỉ đạo dạy học tiếng Anh ở một số nước có kinh nghiệm.
Thời gian: bắt đầu từ tháng 6/2013 đến tháng 10/2015.
b) Tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên dạy tiếng Anh, trình độ tiếng Anh của học sinh. Khảo sát cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bộ môn ngoại ngữ ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
Thời gian: từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2014.
c) Xây dựng chương trình giảng dạy tiếng Anh từ lớp 6 đến lớp 12 với tổng thời lượng 420+280 tiết cấp Trung học cơ sở và 315+210 tiết cấp Tiểu học và Trung học phổ thông, đưa vào giảng dạy từ năm học 2013 - 2014.
Thời gian: từ tháng 9/2011 đến tháng 9/2014.
d) Xây dựng tài liệu giảng dạy và tài liệu bồi dưỡng giáo viên từ lớp 6 đến lớp 12.
Thời gian: từ tháng 9/2011 đến tháng 9/2015.
đ) Xây dựng danh mục thiết bị phòng học bộ môn ngoại ngữ và phòng học thông thường (sử dụng dạy học ngoại ngữ) cho trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
Thời gian: từ tháng 9/2011 đến tháng 12/2014.
e) Cung cấp thiết bị phòng học bộ môn ngoại ngữ và phòng học thông thường cho các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tham gia thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020.
Thời gian: từ tháng 4/2011 đến tháng 9/2015.
g) Đào tạo, bồi dưỡng trong nước cho giáo viên dạy tiếng Anh:
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên giảng dạy tiếng Anh trong toàn tỉnh:
+ Mời các đối tác đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên.
+ Tổ chức thi kiểm tra trình độ đầu ra của khóa bồi dưỡng nâng chuẩn.
Thời gian: từ tháng 4/2011 đến tháng 8/2016.
- Giáo viên phải tham gia các lớp tập huấn của Bộ/Sở/Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, tự rèn luyện để ngoài việc dạy cho học sinh thi đỗ các kỳ thi cuối cấp, còn định hướng dạy tiếng Anh giao tiếp theo chuẩn quốc tế.
Thời gian: từ tháng 4/2013
- Tích cực hưởng ứng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên các môn khoa học để có thể dạy bằng tiếng Anh ở Trường Trung học phổ thông Chuyên.
Thời gian: từ tháng 4/2011 đến tháng 9/2018.
h) Đào tạo, bồi dưỡng ngoài nước cho giáo viên dạy tiếng Anh.
Thời gian: từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2015.
i) Tập huấn ngắn hạn cho một số cán bộ, giáo viên cốt cán môn Tiếng Anh các trường và cán bộ quản lý dự án các cấp.
Thời gian: từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2015.
k) Thực hiện dạy học tiếng Anh cho học sinh theo chương trình mới, tài liệu mới; tích cực hưởng ứng chương trình dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh cho học sinh Trường Trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian: từ tháng 8/2013.
l) Ra mắt trang web học tiếng Anh của Sở Giáo dục và Đào tạo dành cho học sinh và giáo viên dạng e-learning.
Thời gian: từ tháng 08/2013 đến 12/2015.
V. GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Các giải pháp chính
a) Về nhận thức
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của ngoại ngữ trong cuộc sống, học tập và lao động, công tác trong thời kỳ hội nhập, giúp các tác nhân liên quan đến quá trình dạy học thay đổi các hành vi chưa đúng (trong học tập, giảng dạy, quản lý và giáo dục) hiện nay đối với dạy học ngoại ngữ (dạy học chạy theo điểm số, đối phó thi cử, dạy chai, học tủ, học lệch…)
b) Về đội ngũ giáo viên
- Trong năm 2011 và 2012, đã khảo sát, đánh giá, phân loại toàn bộ đội ngũ giáo viên Tiếng Anh đang giảng dạy ở cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông theo chuẩn KNLNN; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp, đáp ứng chuẩn KNLNN về dạy học ngoại ngữ đối với giáo viên theo quy định trong Đề án ngoại ngữ 2020.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh căn cứ vào quy mô và yêu cầu mới trong mục tiêu dạy học ngoại ngữ ở phổ thông: đào tạo, bồi dưỡng theo chuyên đề cho giáo viên tiếng Anh ở Tiểu học; bồi dưỡng thay sách giáo khoa mới môn Tiếng Anh từ lớp 3 theo lộ trình dạy học với chương trình, sách giáo khoa tiếng Anh mới; bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy cho giáo viên dạy tiếng Anh cấp Tiểu học và Trung học cơ sở theo quy định của chuẩn KNLNN; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
- Kế hoạch tuyển mới, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh cấp Tiểu học theo KNLNN: Chương trình 5 tiết/tuần có tổng số tiết là: 13290 tiết; quy định giáo viên dạy 23 tiết/tuần, số giáo viên cần là: 13290/23 = 578 giáo viên; số giáo viên thiếu là: 379 giáo viên; theo đề án mỗi năm tăng 20% số học sinh học tiếng Anh thì phải tuyển thêm 76 giáo viên/năm (cần tuyển giáo viên đạt chuẩn theo KNLNN); số giáo viên đạt chuẩn B1 trở lên mỗi năm tăng thêm 116 giáo viên (cần có kế hoạch đào tạo B1, B2 cụ thể);
Năm |
Bồi dưỡng thay sách giáo khoa tiếng Anh Tiểu học |
Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ theo chuẩn KNLNN |
||
Số lớp |
Số giáo viên |
Số lớp |
Số giáo viên |
|
2013 |
3 |
76 |
3 |
76 |
2014 |
3 |
76 |
3 |
76 |
2015 |
3 |
76 |
3 |
76 |
2016 |
3 |
76 |
3 |
76 |
2017 |
3 |
76 |
3 |
76 |
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên tiếng Anh cấp Trung học cơ sở theo KNLNN:
Năm |
Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ theo chuẩn KNLNN |
|
Số lớp |
Số giáo viên |
|
2013 - 2014 |
4 |
120 |
2014 - 2015 |
4 |
120 |
2015 - 2016 |
5 |
150 |
2016 - 2017 |
5 |
135 |
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên tiếng Anh cấp Trung học phổ thông theo KNLNN:
Năm |
Bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ theo chuẩn KNLNN |
|
Số lớp |
Số giáo viên |
|
2013 - 2014 |
3 |
85 |
2014 - 2015 |
3 |
90 |
2015 - 2016 |
2 |
60 |
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong nước dành cho giáo viên cốt cán tiếng Anh, tiếng Pháp cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông (120 giáo viên)
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh cốt cán cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông ở nước ngoài (100 giáo viên)
- Tăng cường mời các giáo viên ngoại ngữ là người nước ngoài bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp cho giáo viên dạy ngoại ngữ trong tỉnh và tham gia giảng dạy tại các lớp chuyên ngoại ngữ của trường Trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang.
- Tổ chức cho một số giáo viên cốt cán tiếng Anh của các trường phổ thông được đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng giáo viên: kết hợp xem kết quả đào tạo của hồ sơ cá nhân với phỏng vấn, khảo sát năng lực ngoại ngữ thực tế theo KNLNN.
- Tuyển dụng, bố trí giáo viên, đáp ứng đủ yêu cầu dạy học ngoại ngữ theo lộ trình dạy học ngoại ngữ 1 Tiếng Anh (5 tiết/tuần ở cấp Tiểu học, 5 tiết/tuần ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông); dạy học ngoại ngữ 2 Tiếng Pháp theo chương trình mới từ năm học 2014 - 2015 (3 tiết/tuần ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông); dạy môn khoa học bằng tiếng Anh cho Trường Trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang.
* Số lượng giáo viên tiếng Pháp ngoại ngữ 2 cấp Trung học cơ sở cần có để triển khai theo lộ trình (30% số học sinh mỗi năm):
Năm học |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
||
Số học sinh |
Số giáo viên |
Số học sinh |
Số giáo viên |
|
2014 - 2015 |
1200 (30 lớp) |
06 |
|
|
2015 - 2016 |
1800 (40 lớp) |
09 |
1200 |
06 |
- Giao chỉ tiêu tuyển dụng vào biên chế sự nghiệp cho giáo viên dạy ngoại ngữ 2 Tiếng Pháp cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông từ năm học 2014 -2015 để duy trì và từng bước phát triển dạy học ngoại ngữ 2 theo Đề án ngoại ngữ 2020.
c) Về cơ sở vật chất thiết bị dạy học
- Tăng cường đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phòng dạy học ngoại ngữ, tập trung vào các trường đạt chuẩn quốc gia và chất lượng cao, các trường thí điểm tham gia Đề án ngoại ngữ 2020. Đến năm 2016, trang bị khoảng 100 phòng dạy học ngoại ngữ cho 100 trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, chất lượng cao, theo lộ trình mỗi năm khoảng từ 10 đến 20 phòng (trị giá mỗi phòng khoảng 500 triệu đồng).
- Trang bị bảng tương tác và các thiết bị dạy ngoại ngữ tại các lớp, tài liệu tham khảo dạy học ngoại ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thiết bị dạy học tối thiểu:
- Cấp tiểu học: 225 trường x 5 bộ thiết bị = 1.115 bộ
- Cấp trung học cơ sở: 130 trường x 7 bộ thiết bị = 910 bộ
- Cấp trung học phổ thông: 36 trường x 10 bộ thiết bị = 360 bộ
(Tổng cộng: 2.385 bộ, trị giá mỗi bộ ước tính khoảng 100 triệu đồng)
Bên cạnh đó, khuyến khích phụ huynh trang bị máy vi tính để học sinh rèn luyện các kỹ năng học ngoại ngữ theo các phần mềm chuyên ngành.
d) Về đổi mới phương pháp dạy học
- Tăng cường bồi dưỡng phương pháp, thói quen, khả năng tự học cho học sinh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng công tác sử dụng thiết bị, phần mềm dạy học ngoại ngữ, thường xuyên sử dụng các thiết bị nghe nhìn, tranh ảnh; quan tâm chỉ đạo thúc đẩy các trường học, học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 tham gia luyện thi Olympic Tiếng Anh trên Internet do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Khuyến khích mở rộng thực hành giao tiếp bằng ngoại ngữ; các cấp quản lý giáo dục, giáo viên, phụ huynh cần khuyến khích và tạo ra nhiều cơ hội cho học sinh thực hành giao tiếp bằng ngoại ngữ trong giờ học cũng như bên ngoài lớp học. Tạo các cơ hội cho học sinh được giao tiếp học tập với các giáo viên người nước ngoài.
- Tăng cường khai thác các chương trình truyền hình, phát thanh, các phần mềm phục vụ dạy và học ngoại ngữ, khuyến khích người dạy, người học sử dụng các kênh có dạy ngoại ngữ của các đài phát thanh và truyền hình. Khuyến khích người dạy và người học đọc, tham khảo các loại báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành bằng ngoại ngữ, tổ chức các hoạt động ngoại khóa có sử dụng ngoại ngữ.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học ngoại ngữ, xây dựng các nguồn học liệu mở trên website của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường học như đề kiểm tra, thi, tài liệu tham khảo chuyên môn, tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
đ) Về quản lý
- Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, cộng tác viên thanh tra môn ngoại ngữ để hỗ trợ Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và ban giám hiệu các trường trong theo dõi chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra hoạt động chuyên môn ở cơ sở và hỗ trợ giáo viên mới, giáo viên gặp khó khăn về chuyên môn.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn tại trường, cụm trường, Phòng và Sở Giáo dục và Đào tạo; tổ chức tốt các đợt thi giáo viên giỏi môn ngoại ngữ ở các cấp (Trường, Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Nâng cao năng lực tổ chức quản lý dạy học ngoại ngữ cho cán bộ quản lý cấp Sở, Phòng Giáo dục và đào tạo và trường học.
- Tổ chức quản lý tốt các trung tâm ngoại ngữ thuộc hệ thống Giáo dục thường xuyên trên địa bàn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ: Tạo cơ chế thuận lợi khuyến khích các trường xây dựng, phát triển các hình thức liên kết, giao lưu, hợp tác với các tổ chức, trường học ở các quốc gia bản ngữ phù hợp với việc dạy và học ngoại ngữ ở đơn vị, thực hiện các chương trình hợp tác, kết nghĩa, trao đổi giáo viên, học sinh với nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc tìm kiếm các chương trình, nguồn học bổng về ngoại ngữ và du học nước ngoài, tạo động cơ học tập ngoại ngữ cho học sinh và giáo viên.
2. Kinh phí
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch
Tổng kinh phí thực hiện Đề án trong 7 năm (từ năm 2014 đến năm 2020) là: 380.309.955.000 đồng. Cụ thể như sau:
- Kinh phí khảo sát, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ ngôn ngữ đáp ứng yêu cầu chuẩn giáo viên theo KNLNN của Đề án ngoại ngữ 2020 (Kế hoạch chi tiết kèm theo - Phụ lục số 1): 10.792.830.000 đồng.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong nước giáo viên cốt cán cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông năm 2014 (Kế hoạch chi tiết kèm theo Phụ lục số 2): 600.000.000 đồng
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng ngoài nước giáo viên cốt cán cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông năm 2013 - 2016 (Kế hoạch chi tiết kèm theo - Phụ lục số 3): 10.000.000.000 đồng/năm × 4 năm = 40.000.000.000 đồng.
- Kinh phí tăng tiết cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông (Kế hoạch chi tiết kèm theo - Phụ lục số 4): 8.083.425.000 đồng/năm học (40.417.125.000 đồng cho 5 năm)
- Kinh phí đầu tư 100 phòng dạy học ngoại ngữ: 50.000.000.000 đồng
- Kinh phí trang bị thiết bị học ngoại ngữ tại các lớp học: 2385 bộ × 100 triệu VND: 238.500.000.000 đồng
b) Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch và phân kỳ kinh phí
- Vốn từ ngân sách nhà nước được bố trí trong chương trình mục tiêu quốc gia, vốn sự nghiệp đào tạo được cấp hàng năm cho ngành giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và xã hội hóa từ nguồn đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
Một phần kinh phí thực hiện đề án trang trải từ học phí nếu tham gia chương trình tiếng Anh tăng cường theo thỏa thuận với phụ huynh học sinh trên tinh thần tự nguyện và cam kết trình độ tiếng Anh học sinh đạt được khi tham gia học chương trình này.
- Phân kỳ kinh phí:
+ Giai đoạn 1 (từ năm 2014 đến năm 2016): Cơ bản hoàn thành kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn quốc tế và trang bị thiết bị dạy và học ngoại ngữ, mỗi năm cần khoảng 100 tỷ đồng × 3 năm = 300 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2 (từ năm 2017 đến năm 2020): Hoàn thành các mục tiêu còn lại của đề án, mỗi năm cần khoảng 20.077.488.750 đồng × 4 năm = 80.309.955.000 đồng.
1. Tiến độ thực hiện
Kế hoạch được triển khai thực hiện qua các giai đoạn chính như sau:
a) Giai đoạn 2013 - 2014
- Khảo sát năng lực ngoại ngữ của giáo viên Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo KNLNN.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn đội ngũ giáo viên ngoại ngữ ở cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông theo lộ trình để chuẩn bị triển khai các chương trình ngoại ngữ mới cho 30% học sinh lớp 3 vào năm học 2013 - 2014 và tăng dần tỷ lệ ở các năm học tiếp theo.
- Triển khai chương trình đào tạo giáo viên cốt cán tiếng Anh, tiếng Pháp cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trong và ngoài nước.
- Tuyển chọn, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho giáo viên dạy môn Toán và Tin học bằng tiếng Anh cho trường THPT Chuyên Tiền Giang để chuẩn bị triển khai theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Khảo sát năng lực đội ngũ giáo viên ngoại ngữ cấp Trung học phổ thông theo yêu cầu chuẩn dạy học ngoại ngữ cấp Trung học phổ thông theo KNLNN, để chuẩn bị triển khai các chương trình ngoại ngữ mới cho 60% học sinh lớp 10 vào năm học 2017 - 2018.
- Đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ cho các trường học đạt chuẩn quốc gia và một số trường chất lượng cao ở cấp Tiểu học Trung học cơ sở, các trường thí điểm dạy ngoại ngữ theo chương trình mới theo lộ trình mỗi năm từ 10 đến 20 phòng.
- Triển khai dạy tiếng Anh ngoại ngữ 1 theo chương trình mới 10 năm ở một số trường Tiểu học có điều kiện, cho 30% học sinh lớp 3 từ năm học 2013 -2014 tăng lên 10% vào năm học 2014 - 2015. Duy trì dạy tiếng Pháp ngoại ngữ 2 ở một số trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông hiện có giáo viên. Hưởng ứng triển khai dạy môn Toán, Tin học bằng tiếng Anh tại Trường Trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang. Triển khai thí điểm Đề án ngoại ngữ 2020 tại một số trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Giai đoạn 2014 - 2017
- Tiếp tục triển khai tiếng Anh ngoại ngữ 1 theo chương trình mới từ lớp 3 ở cấp Tiểu học, Trung học cơ sở theo lộ trình: mỗi năm tăng 10%, từ 30% trên tổng số học sinh lớp 3 năm học 2013 - 2014 tăng lên 70% học sinh lớp 3 vào năm học 2017 - 2018; 30% học sinh lớp 6 từ năm học 2016 - 2017, lên 40% học sinh lớp 6 vào năm học 2017 - 2018. Triển khai chương trình ngoại ngữ 2 (chương trình mới) từ lớp 6 vào năm học 2016 - 2017 cho 30% học sinh khá, giỏi đã học ngoại ngữ 1 năm học 2013 - 2014.
- Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, tiến đến chuẩn hóa đội ngũ theo yêu cầu mới, đáp ứng quy mô phát triển theo lộ trình.
- Tiếp tục chương trình đào tạo giáo viên cốt cán tiếng Anh cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong và ngoài nước theo kế hoạch.
- Tuyển chọn, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho giáo viên dạy môn Vật lý, Hóa học, Sinh học bằng tiếng Anh cho Trường Trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang để chuẩn bị triển khai dạy các môn này bằng tiếng Anh sau năm 2018 theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục đầu tư phòng dạy học ngoại ngữ chuyên dụng và thiết bị dạy, học ngoại ngữ tại lớp học cho một số trường học đạt chuẩn quốc gia và một số trường trọng điểm, chất lượng cao theo phân kỳ.
2. Tổ chức thực hiện
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường Trung học phổ thông Chuyên chuẩn bị các điều kiện để tổ chức dạy học tiếng Anh theo chương trình mới.
- Rà soát, đánh giá thực trạng giáo viên, học sinh; nhu cầu và triển khai các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các cấp học để chuẩn bị triển khai chương trình, tài liệu tiếng Anh tăng cường từ năm học 2013 - 2014.
- Chủ trì tập huấn dạy học, kiểm tra, đánh giá có sử dụng thiết bị phòng học bộ môn ngoại ngữ.
- Tổ chức dạy học thí điểm chương trình và tài liệu tiếng Anh mới.
- Chủ trì xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu ở trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; tài liệu dạy và học song ngữ cho trường Trung học phổ thông Chuyên.
- Xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy tiếng Anh ở trường Tiểu học, Trung học cơ sở, và Trung học phổ thông.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và tổ chức các hoạt động đổi mới dạy học ngoại ngữ ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông để triển khai thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020 đối với cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ngay từ năm học 2013 - 2014.
- Hàng năm, tổ chức sơ kết đánh giá, tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các kế hoạch triển khai hoạt động và đầu tư thực hiện Kế hoạch theo hàng năm và từng giai đoạn để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, xây dựng các kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, cơ quan liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chi kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, hướng dẫn, ban hành, hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng định mức biên chế giáo viên ngoại ngữ phù hợp với quy định, chính sách của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về vai trò vị trí của ngoại ngữ trong giai đoạn hiện nay đối với việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các chương trình đổi mới công tác giáo dục, đào tạo ngoại ngữ trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu mới.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch tại địa phương, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
g) Trường Đại học Tiền Giang
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ mới 10 năm theo Đề án ngoại ngữ 2020.
h) Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
- Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác quản lý cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đã đặt ra;
- Tích cực, chủ động triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch giao.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2013 - 2020. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để được hướng dẫn./.
|
KT. CHỦ TỊCH |