Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2021 về tổng thể phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2030

Số hiệu 164/KH-UBND
Ngày ban hành 26/07/2021
Ngày có hiệu lực 26/07/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 164/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 26 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU ngày 03/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030 (viết tắt là Nghị quyết số 30-NQ/TU), Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết tắt là Quyết định số 523/QĐ-TTg), Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” (viết tắt là Quyết định số 524/QĐ-TTg), Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2030 (viết tắt là Quyết định số 234/QĐ-UBND). UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 30-NQ/TU, Quyết định số 523/QĐ-TTg, Quyết định số 524/QĐ-TTg và Quyết định số 234/QĐ-UBND để tập trung chỉ đạo, triển khai, thực hiện đạt hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao trách nhiệm, sự chủ động của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện kế hoạch phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 30-NQ/TU, Quyết định số 234/QĐ-UBND và Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam, Đề án, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, định hướng của Trung ương, của tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững.

- Các cấp, các ngành tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, khai thác, phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh của tỉnh để thúc đẩy phát triển lâm nghiệp bền vững, tạo bước chuyển biến mới trong tư duy và tổ chức sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn theo hướng tập trung, ứng dụng công nghệ cao, phát triển đồng bộ từ khâu giống đến trồng rừng, cải tạo rừng, quản lý, bảo vệ, khai thác, chế biến lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái, tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp, hình thành chuỗi giá trị, mang lại giá trị kinh tế cao.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác tuyên truyền

- Triển khai quán triệt, tuyên truyền, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU của Tỉnh ủy và Quyết định số 234/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam và Đề án trồng một tỷ cây xanh đến toàn thể cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, mọi tầng lớp nhân dân. Tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, trách nhiệm và hành động trong công tác trồng cây, trồng rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Tập trung tuyên truyền, vận động Nhân dân thay đổi nhận thức, tập quán sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh; ứng dụng khoa học kỹ thuật, quy trình kỹ thuật canh tác tiên tiến, sử dụng các loại giống mới, có chất lượng vào sản xuất; vận động người dân phát triển nông lâm kết hợp, trồng dược liệu dưới tán rừng để nâng cao hiệu quả, giá trị sử dụng đất ...

- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư vào lâm nghiệp sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân biết, tiếp cận và hưởng thụ các chính sách đạt hiệu quả cao nhất.

2. Nâng cao năng lực quản lý ngành lâm nghiệp

- Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ bộ máy quản lý Nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Kiện toàn, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động các Ban quản lý rừng đặc dụng, thành lập mới các Ban quản lý rừng phòng hộ ở những nơi đủ điều kiện hoặc bổ sung chức năng quản lý rừng phòng hộ cho các đơn vị phù hợp; thành lập, kiện toàn các Ban Chỉ đạo về phát triển lâm nghiệp bền vững các cấp.

- Phối hợp có hiệu quả giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.

- Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhằm phát huy năng lực, sở trường. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý bảo vệ và phát triển rừng cho 100% cán bộ công chức phụ trách lâm nghiệp cấp huyện, xã.

- Thực hiện rà soát số lao động đang hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, tổng hợp nhu cầu đào tạo và tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp đủ năng lực, kỹ năng, khả năng ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

3. Công tác sử dụng và phát triển rừng

3.1. Công tác phát triển rừng

- Công tác trồng rừng: xác định công tác trồng rừng tập trung là trọng tâm, tận dụng tối đa sự hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho trồng rừng, tạo vùng nguyên liệu gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm; rà soát quỹ đất trống, xác định diện tích rừng đến tuổi khai thác theo từng giai đoạn; xác định sự phù hợp về đặc tính sinh thái loài cây trồng cho mục tiêu trồng rừng gỗ lớn, phân khai chỉ tiêu diện tích trồng rừng đến từng địa phương, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu trồng rừng (cả trồng mới và trồng lại sau khai thác) giai đoạn 2021-2025 là 9.000 ha/năm, giai đoạn 2026-2030 là 10.000 ha/năm. Xác định vị trí, địa điểm phù hợp với tiêu chí trồng cây phân tán theo quy định tại Quyết định số 524/QĐ-TTg; phân khai chỉ tiêu trồng cây phân tán cho từng địa phương theo hướng năm 2021 tăng 1,5 lần so với năm 2020, từ năm 2022-2025 tăng 1,8 lần so với năm 2020. Đẩy mạnh phát động “Tết trồng cây” hằng năm, thúc đẩy phong trào trồng cây xanh sâu, rộng trong các cơ quan, tổ chức, người dân trên địa bàn toàn tỉnh. Hướng dẫn người dân trồng và chăm sóc rừng đúng kỹ thuật, tuân thủ các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trồng rừng theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng thông qua các biện pháp ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phát triển cây giống có chất lượng.

- Phát triển vùng nguyên liệu gỗ: quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng tập trung và các sản phẩm chủ lực có thế mạnh của tỉnh đối với các loài cây Keo, Bạch đàn, Thông, Hồi, Quế, Sở. Căn cứ vào quỹ đất, tình hình sản xuất thực tế xác định cụ thể về diện tích trồng và sản lượng khai thác từng giai đoạn, từng năm làm cơ sở để phân khai đến các huyện, thành phố. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng. Nâng cao năng suất gỗ rừng trồng giai đoạn 2021-2025 đạt 15-18 m3/ha/năm, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 18-20 m3/ha/năm bằng biện pháp sử dụng giống chất lượng cao, quy trình, kỹ thuật thâm canh rừng trồng; tăng diện tích trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn, hạn chế khai thác sử dụng gỗ từ rừng trồng đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh, chưa đủ tuổi thành thục công nghệ.

- Phát triển trồng dược liệu dưới tán rừng: các huyện, thành phố chủ động phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức khảo sát, lựa chọn địa điểm cho phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng theo hướng mở rộng diện tích trên địa bàn, nhằm bảo tồn và khai thác bền vững các loại dược liệu dưới tán rừng là cây bản địa phù hợp với đặc tính sinh thái, tiểu khí hậu của địa phương; xây dựng các mô hình dược liệu dưới tán rừng áp dụng kỹ thuật trồng, chăm sóc tiên tiến, công nghệ cao để làm điểm trình diễn và học tập nhân rộng. Định hướng một số loài cây trồng chính như: Sa nhân, Ba kích, Lan kim tuyến, Chè hoa vàng, Đinh lăng, Hà thủ ô và các loài cây trồng có giá trị khác trồng dưới tán rừng Hồi và rừng phòng hộ trên địa bàn bảo đảm diện tích trồng dược liệu dưới tán rừng toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt 400 ha/năm, giai đoạn 2026-2030 đạt 500 ha/năm.

(Chỉ tiêu phân khai chi tiết tại phụ lục I,II,III kèm theo).

3.2. Công tác sử dụng rừng

- Về khai thác gỗ rừng trồng: Khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng diện tích rừng, đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng sản xuất để phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế, mở rộng diện tích trồng rừng nguyên liệu, phấn đấu tăng diện tích rừng trồng là rừng sản xuất từ 184.000 ha năm 2020 lên 235.000 ha năm 2030. Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý và bền vững rừng trồng cung cấp nguyên liệu gỗ chủ lực phục vụ chế biến như: Thông, Keo, Bạch đàn. Giai đoạn 2021-2025 sản lượng khai thác gỗ bình quân phấn đấu đạt 350.000 m3/năm, trong đó: diện tích khai thác Thông khoảng 1.000 ha/năm, sản lượng đạt trên 100.000 m3/năm; diện tích khai thác Keo và Bạch đàn khoảng 3.125 ha/năm, sản lượng đạt 250.000 m3/năm. Giai đoạn 2026-2030 sản lượng khai thác gỗ bình quân đạt 600.000 m3/năm, trong đó: diện tích khai thác Thông khoảng 3.000 ha/năm, sản lượng đạt 300.000 m3/năm; diện tích khai thác rừng Keo và Bạch đàn khoảng 3.750 ha/năm, sản lượng đạt 300.000 m3/năm.

[...]