Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030

Số hiệu 224/KH-UBND
Ngày ban hành 11/05/2021
Ngày có hiệu lực 11/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/KH-UBND

Lào Cai, ngày 11 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị:

Chỉ tiêu: Đến năm 2025 phấn đấu đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động:

- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 40% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất từ 33% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.

c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:

- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,6 lần so với nam giới vào năm 2025 và 1,3 lần vào năm 2030 so với nam giới.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.

- Chỉ tiêu 3: 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ tiêu 4: 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Duy trì, hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Lào Cai.

d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế:

- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 112 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn dưới 50/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 45/100.000 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 6 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 4 ca sinh/1.000 vào năm 2025 và dưới 4/1.000 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu có ít nhất một cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới từ năm 2025 trở đi.

đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:

- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường trung cấp, cao đẳng trong tỉnh từ năm 2025 trở đi.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 95% vào năm 2025 và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 90% vào năm 2025 và 93% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030. Trong đó tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 25% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030 trong tổng số nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới.

- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sỹ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ từ năm 2025 đạt từ 50% trở lên. Tỷ lệ nữ tiến sỹ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ từ năm 2025 đạt từ 30% trở lên, từ năm 2030 đạt từ 35% trở lên.

[...]