Kế hoạch 162/KH-UBND nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017

Số hiệu 162/KH-UBND
Ngày ban hành 28/07/2017
Ngày có hiệu lực 28/07/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Phan Ngọc Thọ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 7 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH NĂM 2017

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẾP HẠNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (CCHC) CỦA TỈNH NĂM 2016

1. Kết quả chung.

- Kết quxếp hạng chỉ số CCHC năm 2016 được thực hiện theo Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016 về Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.

- Nội dung Bộ chỉ số CCHC (PAR INDEX) 2016 có 2 phần (Đánh giá kết quả CCHC của tỉnh, đánh giá tác động của CCHC) được xác định trên 8 lĩnh vực, với 32 tiêu chí và 64 tiêu chí thành phần (TCTP).

- Năm 2016, do không đánh giá 01 tiêu chí 2,5 điểm (Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công) nên mức điểm tối đa là 97,5 điểm, gồm: Phần đánh giá kết quả CCHC là 62/97,5 điểm và phần đánh giá tác động của CCHC) là 35,5/97,5 điểm.

- Kết quả chỉ số CCHC năm 2016 của tỉnh đạt 79,21/97,5 điểm (tương ứng 81,24%) xếp vị thứ 10/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó: Phần đánh giá kết quả thực hiện CCHC đạt được 47,75/62 điểm; đánh giá tác động của CCHC đạt được 31,46/35,5 điểm.

2. Những điểm yếu:

a) Tại Phần I, Đánh giá kết quả thực hiện CCHC của tỉnh, có 22 TCTP bị chấm điểm 0 hoặc chưa đạt điểm tối đa với tổng điểm đạt được là 3,25/17,5 điểm (bị trừ 14,25 điểm), do tỉnh chưa triển khai thực hiện hoặc có thực hiện nhưng tiến độ chưa đúng theo yêu cầu.

b) Tại Phần II, Đánh giá tác động của CCHC (có điều tra XHH) đạt điểm cao (31,46/35,5 điểm) nhưng chưa đạt điểm tối đa.

Cụ thể các điểm bị trừ tại các lĩnh vực là:

- Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: Tỉnh đạt 7,50/8,50 điểm, được xếp nhóm dẫn đầu (có 18/63 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 1 điểm tại TCTP 1.2.2 “Báo cáo tự chấm điểm kết quả Chỉ số CCHC” do tính chính xác của báo cáo tự đánh giá chưa đảm bảo, vượt quá 3% theo quy định. Trên cả nước, TCTP này không tỉnh, thành phố nào có điểm.

- Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) tại tỉnh: Tỉnh đạt 6,50/7,5 điểm, xếp vị thứ 32/63 tỉnh, thành phố (có 13 tnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 1 điểm tại 02 TCTP:

+ TCTP 2.2.2 “Thực hiện công tác báo cáo theo dõi thi hành pháp luật” đánh giá 0/0,5 điểm, do tnh chậm báo cáo (Tỉnh báo cáo ngày 28/10/2016, theo quy định là trước ngày 15/10 hàng năm).

+ TCTP 2.3.2 “Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa VBQPPL” đạt 0,5/1 điểm, do chưa kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý hoặc chưa hoàn thành dứt đim việc xử lý, kiến nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật qua kiểm tra.

- Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính (TTHC): Tỉnh đạt 8,5/9 điểm, xếp vị thứ 10/63 tỉnh, thành phố (có 09 tỉnh, thành phố cùng vị thứ) bị trừ 0,5 điểm tại TCTP 3.3.1 “Tỷ lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã công khai TTHC đầy đủ, đúng quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” bị đánh giá 0,5/1 điểm.

- Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy nhà nước: Tỉnh đạt điểm đối đa 6,5/6,5 điểm, xếp nhóm dẫn đầu (có 38 tỉnh, thành phố cùng vị thứ).

- Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Tỉnh đạt điểm thấp 4,5/9,5 điểm, xếp vị thứ 58/63 tỉnh, thành phố (có 04 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 5 điểm tại 07 TCTP:

+ TCTP 5.1.1 “Tỷ lệ cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt” đạt 0/1 đim. Do tnh chưa hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm đối với công chức trên cơ sở danh mục vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt. Cả nước có 12/63 tnh, thành phố hoàn thành nhiệm vụ này.

+ TCTP 5.1.2 “Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh thực hiện đúng cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt” đạt 0/1 điểm. Do Bộ Nội vụ chưa phê duyệt quyết định vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ theo phân cấp tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Toàn quốc chỉ có 4 địa phương hoàn thành nhiệm vụ này.

+ TCTP 5.2.1 “Thực hiện quy định về tuyển dụng công chức tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã” đạt 0/0,5 đim. Theo báo cáo thì tỉnh Thừa Thiên Huế là 01 trong 9 địa phương để xảy ra sai phạm trong công tác tuyển dụng công chức.

+ Tiêu chí 5.4 “Thực hiện quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương” đạt 0/1 điểm. Do thiếu một số chứng chỉ trong bổ nhiệm chức danh lãnh đạo.

+ Tiêu chí 5.6 “Mức độ hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế trong năm” đạt 0/1 điểm. Số lượng biên chế được tinh giản còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách.

+ TCTP 5.8.1 “Tỷ lệ đạt chuẩn của công chức cấp xã” đạt 0,25/0,5 điểm. Tỉnh có 96,9% công chức cấp xã đạt chuẩn, chưa đáp ứng được yêu cầu 100% của TCTP.

+ TCTP 5.8.2 “Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ cấp xã” đạt 0,25/0,5 điểm. Tỉnh có 89,6% cán bộ cấp xã đạt chuẩn, chưa đáp ứng được yêu cầu 100% của TCTP.

- Lĩnh vực cải cách tài chính công: Tỉnh đạt 2,5/4 điểm, xếp vị thứ 40/63 tỉnh, thành phố (có 15 tỉnh, thành phố cùng vị thứ), bị trừ 1,5 điểm tại 02 TCTP:

+ TCTP 6.2.2 “Số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên” đạt 0/1 điểm. Do tỉnh chưa đạt yêu cầu về số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên của năm sau (năm báo cáo) phải cao hơn năm trước.

[...]