ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 16
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ GIẢI QUYẾT
NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG 1719
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi
là Chương trình MTQG 1719),
Căn cứ các Kế hoạch số
43/KH-ĐCT ngày 03/6/2022 và Kế hoạch số 207/KH-ĐCT ngày 28/02/2023 của Đoàn Chủ
tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về Triển khai Dự án 8 “Thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc
Chương trình Mục tiêu quốc gia 1719; Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của
Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hướng dẫn thực hiện bình
đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em trong
Chương trình MTQG 1719;
Căn cứ các Kế hoạch của UBND tỉnh
số 116/KH-UBND ngày 28/4/2023 về Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát
triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và MN trên địa bàn tỉnh Sơn La, năm 2023; Kế hoạch
số 286/KH-UBND ngày 29/11/2022 về thực hiện Dự án 8 thuộc Chương trình MTQG
1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
2566/QĐ-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2023,
Theo đề nghị của Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 91/TTr-BTV ngày 17/5/2023, Báo cáo số 400/BC-BTV
ngày 06/6/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Dự án 8 “Thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc
Chương trình MTQG 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp thực hiện Dự án 8, định hướng hỗ trợ các huyện triển khai thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, hoạt động và đạt các chỉ tiêu của Dự án 8 đề ra
từ nay đến năm 2025.
- Nâng cao nhận thức, hỗ trợ chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, góp phần thực
hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ
và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xác định vai trò, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các cấp Hội phụ nữ trong tổ chức thực hiện Dự án 8 và
tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi
tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động của Dự án được
triển khai cần bám sát nội dung, yêu cầu của Chương trình theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch chỉ đạo và hướng
dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức và giới thiệu sâu rộng về Dự án 8 đến các cấp, các ngành,
các tầng lớp nhân dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm từng
bước thay đổi nhận thức, thúc đẩy lồng ghép giới trong thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trong quá trình triển khai Dự
án phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; phối hợp
nguồn lực thực hiện Dự án 8 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
năm 2023.
- Triển khai thực hiện Dự án bảo
đảm hiệu quả thực chất, tiết kiệm, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh. Trong triển khai thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ của Dự án cần được
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá
trình thực hiện.
II. MỤC
TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu: Nâng cao nhận
thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm
sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết
có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng thụ hưởng: Phụ
nữ và trẻ em gái tại các xã, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em
gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua
bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy
chồng nước ngoài trở về, phụ nữ khuyết tật.
3. Địa bàn: Vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên nguồn lực cho các xã ĐBKK (xã khu vực
III) theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các bản
đặc biệt khó khăn của xã khu vực II, khu vực I theo Quyết định số 612/QĐ- UBDT
ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc và các quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có);
xã biên giới; xã ATK; xã chưa được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn NTM,
hoàn thành mục tiêu Chương trình 135.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tuyên
truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và
khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một
số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em
- Tiếp tục duy trì, nâng chất
lượng hoạt động của mô hình tổ truyền thông cộng đồng đã được thành lập. Thành
lập mới mô hình theo chỉ tiêu được giao, khuyến khích huy động sự tham gia của
nam giới vào mô hình. Xây dựng tài liệu hướng dẫn truyền thông, vận hành, quản
lý các tổ/nhóm truyền thông phù hợp với đặc điểm từng địa bàn, dân tộc và tập
huấn hướng dẫn triển khai. Giám sát, hỗ trợ kỹ thuật về thành lập, vận hành mô
hình tổ truyền thông cộng đồng.
- Thực hiện các chiến dịch truyền
thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho
phụ nữ và trẻ em: Xây dựng chương trình truyền thông trên các kênh truyền thông
đại chúng. Xây dựng tài liệu/ấn phẩm truyền thông và số hóa tài liệu.
- Tổ chức các Hội thi/liên hoan
các mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình,
mua bán phụ nữ và trẻ em. Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm sáng kiến, mô hình, giải
pháp truyền thông hiệu quả thay đổi “Nếp nghĩ, cách làm”. Tư liệu hóa các sáng
kiến, mô hình, giải pháp hiệu quả từ Hội thi và tuyên truyền, nhân rộng (dưới dạng
video, clip, tài liệu…).
- Triển khai 04 gói chính sách
hỗ trợ phụ nữ DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại địa bàn có
đông người DTTS và có tỷ lệ sinh con tại nhà; Đẩy nhanh rà soát, xác định đối
tượng được thụ hưởng và tiến hành chi hỗ trợ đảm bảo chế độ chính sách cho phụ
nữ và trẻ em; Theo dõi giám sát thực hiện chính sách theo hướng dẫn của Trung
ương Hội LHPN Việt Nam. Tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai tuyên truyền, vận
động phụ nữ làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ em; chủ động phối hợp với ngành y tế
cùng cấp triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động phụ nữ có thai đi khám
thai định kỳ, sinh con tại cơ sở y tế và vận động đưa trẻ dưới 24 tháng đi khám
sức khoẻ định kỳ, tuyên truyền nâng cao nhận thức về làm mẹ an toàn.
2. Xây dựng
và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh
tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của
phụ nữ và trẻ em
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0
để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số trong sản xuất và kết
nối thị trường cho các sản phẩm nông sản. Hỗ trợ các tổ nhóm sinh kế, tổ hợp
tác, hợp tác xã có phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ ứng dụng khoa học công nghệ
theo hướng dẫn trong Sổ tay hướng dẫn hoạt động “Hỗ trợ ứng dụng khoa học công
nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số” do Trung ương
Hội LHPN Việt Nam xây dựng ban hành. Trong đó tập trung nâng cao quyền năng
kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số trên 6 nội dung: xây dựng thương hiệu; đăng
ký các tiêu chuẩn theo quy định; xây dựng truy xuất nguồn gốc và tập huấn về quản
lý chất lượng; hỗ trợ tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử; giới thiệu
và hỗ trợ kết nối với các giải pháp dịch vụ logistics và thanh toán điện tử; tư
vấn hỗ trợ kỹ thuật cho tổ nhóm.
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai củng cố, nâng cao chất lượng các địa chỉ tin cậy đã được thành lập/khảo
sát, thành lập mới địa chỉ tin cậy theo tài liệu hướng dẫn của Trung ương Hội,
tập trung vào một số hoạt động chính: tập huấn hướng dẫn cách thức thành lập và
vận hành mô hình địa chỉ tin cậy, hỗ trợ người bị bạo lực lên tiếng, hỗ trợ người
bị bạo lực tiếp cận các dịch vụ xã hội; mở rộng và đẩy mạnh vai trò tuyên truyền
phòng ngừa bạo lực gia đình của các địa chỉ tin cậy; tăng cường tích hợp các hoạt
động của mô hình địa chỉ tin cậy với các mô hình, hoạt động khác tại địa phương
để đảm bảo tính bền vững, đặc biệt với các mô hình, chương trình về hỗ trợ phát
triển kinh tế, sinh kế, việc làm; phát hành và nhân bản tài liệu Hướng dẫn
thành lập và vận hành mô hình; tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá, sơ kết
trong đánh giá giữa kỳ thực hiện Dự án làm cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện chỉ
tiêu các năm tiếp theo.
- Nghiên cứu, xây dựng thí điểm
mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người/hoặc
hỗ trợ tìm kiếm việc làm, học nghề, sinh kế cho phụ nữ là nạn nhân mua bán người;
các hoạt động giới thiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm do phụ nữ vùng DTTS và phụ
nữ yếu thế sản xuất.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết của phụ
nữ, trẻ em, chú trọng triển khai vào dịp Tháng hành động vì Bình đẳng giới.
* Lưu ý: Tạm
dừng triển khai nội dung về hoạt động phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm
và tín dụng tự quản/Tổ tiết kiệm vay vốn thôn bản thuộc Dự án 8 đến khi có văn
bản hướng dẫn của Trung ương Hội LHPN Việt Nam. Trước mắt tập trung củng cố các
mô hình tiết kiệm đã có vận hành theo hướng mô hình tương hỗ (tuyên truyền, vận
động phụ nữ thực hành tiết kiệm theo quy định; tổ chức các hoạt động hỗ trợ
nhau phát triển kinh tế, tăng thu nhập).
3. Đảm bảo
tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ
tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị
- Đảm bảo tiếng nói và vai trò
của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương: Tổ chức tập huấn đối
thoại chính sách ở cấp cơ sở theo Sổ tay hướng dẫn của Trung ương. Tổ chức các
cuộc đối thoại chính sách ở cấp xã và cụm tổ, bản đặc biệt khó khăn.Vận động và
hướng dẫn hội viên, phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng: Các cuộc họp dân,
tiếp xúc cử tri của đại biểu dân cử tại địa bàn, đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống
chính trị. Thực hiện giám sát các hoạt động theo chủ đề/vấn đề do Hội LHPN các
cấp chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.
- Đảm bảo tiếng nói và vai trò
của trẻ em gái trong phát triển kinh tế -xã hội của cộng đồng thông qua mô hình
Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi”: Thành lập, vận hành Câu lạc bộ thủ lĩnh
của sự thay đổi tại trường Trung học cơ sở (THCS); trang bị một số vật dụng cần
thiết phục vụ hoạt động và hỗ trợ tổ chức một số buổi sinh hoạt làm mẫu. Tập huấn
cho cán bộ ở cơ sở về cách thức thành lập và vận hành câu lạc bộ theo Sổ tay hướng
dẫn.
- Công tác giám sát và đánh giá
về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu
số và miền núi: Tập huấn hướng dẫn giám sát và đánh giá về bình đẳng giới trong
thực hiện Chương trình. Thực hiện giám sát thu thập thông tin, tổng hợp
báo cáo giám sát thực hiện bình đẳng giới trên nền tảng số theo hướng dẫn, mẫu
biểu Trung ương Hội. Tiến hành đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ thực hiện
các mục tiêu của Dự án; hội nghị sơ kết, đánh giá hàng năm, giữa kỳ và giai đoạn.
- Nâng cao năng lực của phụ nữ
dân tộc thiểu số tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử: Tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ nữ người dân tộc thiểu số tại các cấp (gồm
cán bộ trong quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới
trúng cử lần đầu). Tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm tại các địa phương
điển hình.
4. Trang
bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ
trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có
uy tín trong cộng đồng
- Xây dựng chương trình phát
triển năng lực thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ các cấp trong hệ thống chính
trị.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên
nguồn về lồng ghép giới.
- Xây dựng tài liệu tập huấn,
truyền thông và từng bước Số hóa tài liệu tập huấn dưới hình thức các khóa học
trực tuyến và tích hợp trên các kênh truyền thông trực tuyến của các cấp Hội.
- Đánh giá các hoạt động nâng
cao năng lực và điều chỉnh phương pháp, nội dung các hoạt động nâng cao năng lực
trong quá trình thực hiện Dự án.
5. Công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Dự án 8
(theo nội dung, yêu cầu tại Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10 - Chương trình MTQG
DTTS & MN)
Xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu
dự án 3 của Dự án 10. Năm 2023, chú trọng thực hiện một số nhiệm vụ như: tổ chức
các cuộc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Dự án 8 và hỗ trợ kỹ
thuật cho các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, chỉ tiêu của Dự án 8; tổ
chức tập huấn nâng cao năng lực giám sát, đánh giá thực hiện Dự án 8 cho các
ngành, các cấp liên quan; tổ chức sơ kết Dự án, biểu dương, khen thưởng tập thể/cá
nhân điển hình trong thực hiện Dự án 8 tại địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
năm 2023 được giao tại Quyết định 2566/QĐ-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh;
chi thực hiện 4 nội dung của Dự án 8 vào kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
cấp năm 2023 (theo Quyết định của Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí sự nghiệp
từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình MTQG DTTS & MN), đồng
thời lồng ghép với các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ đang thực hiện của
các địa phương và các cơ quan, đơn vị; kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Căn cứ vào nội dung hoạt động,
chỉ tiêu của Dự án giao cho địa phương, Hội LHPN các huyện chủ động phối hợp với
phòng Tài chính tham mưu phân bổ ngân sách để thực hiện đảm bảo các nội dung,
chỉ tiêu theo kế hoạch.
- Việc quản lý, sử dụng kinh
phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ
Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ trì, có trách nhiệm
tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Dự án 8
thuộc Chương trình MTQG 1719 trong năm 2023 đảm bảo các quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện, Thành phố tổ chức, hướng dẫn, triển khai
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, chỉ tiêu, hoạt động của Dự án 8 theo kế hoạch
năm 2023 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đảm bảo các quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động
và xây dựng dự toán kinh phí trình Sở tài chính thẩm định, đảm bảo đúng các chế
độ, chính sách theo quy định và hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam.
- Vận động, khai thác, huy động
nguồn lực xã hội hoá từ các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện Dự án.
- Tham mưu tổ chức các hội nghị/
tập huấn hướng dẫn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh; sơ kết, đánh giá kết quả
thực hiện Dự án năm.
2. Các Sở,
ban, ngành: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và lĩnh vực
ngành phụ trách thực hiện Chương trình MTQG 1719, có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ, tham gia thực hiện Dự án 8; Thực hiện lồng ghép giới, giám sát đánh giá thực
hiện lồng ghép giới trong các Dự án do các sở ngành chủ trì và theo dõi; phối hợp,
cung cấp thông tin số liệu phục vụ công tác báo cáo, tổng hợp theo yêu cầu của
Trung ương và của tỉnh định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, trong đó:
2.1. Sở Tài chính: Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch theo
đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG
1719 và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Trường hợp quá trình triển khai có vướng
mắc, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn cụ thể.
2.2. Sở Y tế: Phối hợp với
Hội LHPN tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo ngành dọc rà soát thực tế tỷ lệ phụ nữ dân tộc
thiểu số sinh con tại nhà và tham mưu đề xuất gói hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu
số tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn (nếu có) và chăm sóc sức khỏe trẻ em.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Hội LHPN tỉnh, UBND các huyện chỉ đạo triển khai thành lập mô
hình Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi trong các trường THCS và phối hợp thực
hiện lồng ghép giới trong các chương trình bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo dục phổ thông.
2.4. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh hỗ trợ kỹ thuật triển khai các
hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông thực hiện bình đẳng giới, vận động lồng
ghép giới trong các chính sác, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
2.5 Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh chỉ đạo triển khai mô hình Địa chỉ tin
cậy cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến bạo lực
đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình.
2.6. Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật
triển khai mô hình sinh kế cho phụ nữ (tổ/nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã
do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ)”
2.7. Sở Thông tin và truyền
thông: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, kết nối thị trường cho các sản phẩm bản
địa do tổ/nhóm phụ nữ sản xuất, hỗ trợ truyền thông xóa bỏ định kiến giới,
khuôn mẫu giới trên các kênh truyền thông đại chúng.
2.8. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Sơn La: Tăng cường công tác tuyên truyền về thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em, các hoạt động
của kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, phóng sự
truyền hình về thực hiện bình đẳng giới và những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ
và trẻ em. Nâng cao chất lượng tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tăng số lượng
tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục...
2.9. Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Sơn La: Trong chỉ đạo, điều hành các chính sách tín dụng
ưu đãi thực hiện CTMTQ 1719, quan tâm tạo điều kiện cho các mô hình sinh kế do
phụ nữ làm chủ/ hoặc tham gia quản lý (Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình) được
ưu tiên tiếp cận với tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, thúc đẩy quyền năng
kinh tế cho phụ nữ.
3. Đề nghị
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Hội LHPN tỉnh tuyên truyền,
giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 và việc thực hiện chính sách hỗ
trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và
dự toán ngân sách thực hiện Dự án năm 2023 tại địa phương và bố trí ngân sách đảm
bảo các yêu cầu và nội dung kế hoạch đề ra.
- Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương, hình thành cơ chế chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện Dự án 8 với sự
tham gia của các phòng, ban chuyên môn liên quan, trong đó, giao cho Hội LHPN
huyện là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp việc triển khai thực hiện Dự án 8; Chỉ
đạo, hướng dẫn hình thành cơ chế tổ chức thực hiện Dự án 8 tại cấp xã, phường,
thị trấn.
- Chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện lồng ghép giới trong Chương trình MTQG DTTS và Miền núi tại địa phương.
5. Thực
hiện chế độ báo cáo
5.1. UBND các huyện: Tổ
chức kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện Chương trình năm
2023 gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh (trước ngày 05/01/2024 (cập nhật bổ
sung số liệu năm thực hiện trước ngày 30/01/2024) và các báo cáo chuyên đề,
đột xuất theo yêu cầu.
5.2. Hội LHPN tỉnh Sơn La: Tổng
hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Dự án 8 trên địa bàn trước ngày
10/01/2024 (cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 05/02/2024) và
các báo cáo chuyên đề, đột xuất gửi Trung ương Hội LHPN Việt Nam, Tỉnh ủy-
HĐND-UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo (Các đơn vị chủ trì triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch
này chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
nội dung, kết quả thực hiện Dự án theo quy định pháp luật đảm bảo công khai,
minh bạch, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách, tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối
tránh lãng phí vốn)./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - TB & XH, Văn
hóa - TT & DL, Nông nghiệp và PTNT, Thông tin & TT;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh - TH tỉnh;
- HU-HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐVP, CVCK);
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH. Giang56b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|