Kế hoạch 1583/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 1583/KH-UBND
Ngày ban hành 17/05/2021
Ngày có hiệu lực 17/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1583/KH-UBND

Kon Tum, ngày 17 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình Phòng, chống mua bán người), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu:

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn thể người dân trên địa bàn tỉnh; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban ngành, đoàn thể, cấp ủy, chính quyền địa phương trong phòng, chống mua bán người; huy động nguồn lực trong tỉnh và sự ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức có liên quan. Thực hiện hiệu quả các Đề án trong Chiến lược quốc gia Phòng, chống tội phạm giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, lồng ghép các biện pháp phòng, chống mua bán người với nội dung, nhiệm vụ của Đề án.

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể người dân trên địa bàn tỉnh về công tác phòng, chống mua bán người; kịp thời phát hiện và khắc phục những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, giảm nguy cơ mua bán người; thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

2. Yêu cầu:

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng về công tác phòng, chống mua bán người, đặc biệt ở địa bàn khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng thời lượng phát sóng, tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền về phòng, chống mua bán người phù hợp với các nhóm đối tượng và đặc điểm của từng địa bàn. Thường xuyên cập nhật, phổ biến các hình thức, thủ đoạn và mục đích của tội phạm mua bán người trên các trang mạng và mạng xã hội có nhiều người theo dõi, truy cập để người dân biết, đề phòng.

- Bảo đảm 100% tố giác, tin báo, kiến nghị về tội phạm liên quan đến mua bán người được tiếp nhận, phân loại và tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người phải được thụ lý điều tra, xác minh; khi có đủ căn cứ phải khởi tố vụ án hình sự theo đúng quy định của pháp luật. Công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án mua bán người đạt trên 90% tổng số án khởi tố, 95% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết và truy tố 90% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết, xét xử.

- Bảo đảm nạn nhân được tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời, hiệu quả theo quy định của pháp luật; đảm bảo nguyên tắc “Lấy nạn nhân làm trung tâm”. Xây dựng, củng cố và từng bước nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân các cấp.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, hợp tác quốc tế trong tiếp nhân, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân và trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Các điều ước quốc tế, Hiệp định song phương, đa phương và các thỏa thuận hợp tác về phòng, chống mua bán người mà Việt Nam là thành viên; định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Truyền thông về phòng, chống mua bán người:

- Các cơ quan thông tấn, báo chí và phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh tiếp tục xây dựng, duy trì hoạt động các chuyên trang, chuyên mục, chương trình phát thanh, truyền hình, tuyên truyền về phòng, chống mua bán người; trong đó, tập trung tuyên truyền về các phương thức, thủ đoạn mới, địa bàn trọng điểm của tội phạm này và những đối tượng có nguy cơ cao trở thành nạn nhân; quyền lợi mà nạn nhân được hỗ trợ và phổ biến công khai đường dây nóng tiếp nhận thông tin về nạn nhân, vụ việc.

- Chú trọng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng, các trang mạng và mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng địa bàn; lồng ghép các thông tin về quyền của nạn nhân, các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, tiếp nhận thông tin dành cho nạn nhân vào các thông điệp, tin bài, chuyên mục, tài liệu truyền thông về phòng, chống mua bán người.

- Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trong hoạt động tuyên truyền về công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng nội dung và phù hợp với đặc điểm của từng nhóm nạn nhân, nhóm có nguy cơ trở thành nạn nhân cũng như đặc điểm của từng địa bàn. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7” phù hợp với thông điệp của Liên hợp quốc và tình hình thực tiễn của địa phương.

- Lồng ghép và truyền tải các thông điệp phòng, chống mua bán người vào các chương trình giáo dục công dân, ngoại khóa của các cấp học, ngành học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông tại cộng đồng đảm bảo các mô hình hoạt động có hiệu quả; tổ chức thu thập, nắm bắt kịp thời thông tin, dấu hiệu có liên quan đến mua bán người.

- Tổ chức truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của các sản phụ cũng như cán bộ, nhân viên y tế các quy định của pháp luật về cho, nhận con nuôi tại các cơ sở y tế trên địa bàn để cán bộ, nhân viên và người dân biết, thực hiện.

2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người:

- Tổ chức nắm tình hình, triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn, đối tượng trọng điểm nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật; phòng ngừa tái phạm liên quan đến tội phạm mua bán người và các loại tội phạm khác có liên quan.

- Tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời tin tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố về tội phạm mua bán người; điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng; thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật; triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan trên địa bàn.

- Tăng cường quản lý khu vực biên giới, cửa khẩu nhằm ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép, di cư tự do; tăng cường quản lý đối với hoạt động cho, nhận con nuôi, kết hôn có yếu tố nước ngoài; môi giới, tổ chức đưa người Việt Nam ra nước ngoài làm việc, học tập, du lịch và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhằm kịp thời phát hiện vụ việc mua bán người trong các lĩnh vực này.

3. Truy tố, xét xử tội phạm mua bán người:

- Thực hành quyền công tố và kiểm soát việc giải quyết các vụ việc mua bán người, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ án mua bán người.

- Lựa chọn, xác định các vụ án trọng điểm, tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử, lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân biết.

[...]