ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW NGÀY 30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ VIỆC TIẾP
TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN
DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg
ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 1969/QĐ-BGDĐT
ngày 26/6/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch của ngành Giáo dục
triển khai Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW
ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Huy động sức mạnh của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân Thủ đô tiếp tục tập trung triển khai, đánh giá việc thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW), Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết 44) và Kết luận
số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây viết tắt là Kết luận 51) để
tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới cơ chế và
tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục; xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập
trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện đối mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục Thủ đô
là nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và đất nước.
2. Yêu cầu
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đề
án, dự án trọng điểm, cơ chế chính sách và lộ trình thực hiện từ 2020 đến 2030
để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình 27-CTr/TU ngày
17/02/2014 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” (sau đây viết tắt là Chương trình 27). Tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết
29-NQ/TW của Trung ương, Chương trình hành động 27 và Kế hoạch 140/KH-UBND ngày
06/8/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW,
ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” đảm bảo đồng bộ, thiết thực, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền; nâng
cao hiệu quả phối hợp, đồng bộ của các ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện
Nghị quyết 29, Kết luận 51 và Nghị quyết 44
a) Tiếp tục tổ chức quán triệt nội
dung Nghị quyết số 29, Kết luận 51, Nghị quyết 44 và Chương trình 27, các quan điểm,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và chủ trương, chính
sách, quy định của Thành phố về phát triển giáo dục và đào tạo nhằm thống nhất
nhận thức và hành động trong các tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thế, cán bộ,
đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện công tác giáo dục và đào tạo ở địa
phương, ngành, đơn vị.
b) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội chủ động tham gia giám
sát, phản biện các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo để thực
hiện Kết luận 51.
c) Các cơ quan báo chí tiếp tục đổi mới
nội dung, hình thức truyền thông về đổi mới giáo dục và đào tạo.
d) Đại diện các cấp chính quyền định
kỳ trong năm tổ chức gặp gỡ, đối thoại, giải quyết kịp thời nhu cầu, nguyện vọng
và bảo vệ quyền lợi chính đáng của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Kịp
thời biểu dương gương người tốt, việc tốt, sáng tạo trong các hoạt động giáo dục,
đào tạo.
2. Đẩy mạnh công
tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kiến thức
pháp luật và ý thức công dân cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh
viên
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai
thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong ngành giáo
dục và các Đề án, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đạo đức, lối sống
cho học sinh, sinh viên.
b) Triển khai Chương trình giáo dục
phổ thông mới hướng tới mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; Triển khai biên soạn tài liệu
giáo dục địa phương theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, tập trung biên
soạn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học, tăng cường tính thực
tiễn, trải nghiệm của học sinh, gắn giáo dục nhà trường với cộng đồng, gắn những
kiến thức đã học trong nhà trường với những vấn đề đặt ra ở Thủ đô, tại cộng đồng.
c) Chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo,
các cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố thực hiện tốt việc: xây dựng môi trường
văn hóa học đường gắn với việc tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, người lao động trong toàn ngành. Đổi mới
nội dung, phương pháp giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá các môn học, trình
độ đào tạo. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với các cơ sở giáo dục có
yếu tố nước ngoài. Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong quản lý, giáo dục học sinh, sinh viền. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của gia đình trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh,
sinh viên.
3. Nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và xu hướng hội nhập quốc tế; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lưọng phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; xây dựng
xã hội học tập
a) Rà soát và hoàn thiện chính sách
nhằm thu hút sự tham gia của toàn xã hội trong đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ
hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo ngoài công lập; đảm bảo công bằng về chế
độ, chính sách đối với người học giữa cơ sở đào tạo công lập và ngoài công lập;
ưu tiên đầu tư đào tạo những ngành nghề trọng điểm có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và phù hợp với xu thế của thế giới.
b) Tiếp tục tăng cường mở rộng, phát
triển quan hệ hơp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế, các cơ sở giáo dục nước
ngoài, tranh thủ tối đa hỗ trợ quốc tế trong lĩnh vực bồi dưỡng nâng cao năng lực
của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
năng lực ngoại ngữ. Trao đổi giáo viên với các nước có quan hệ hợp tác với Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Thành phố. Mở rộng mô hình dạy chương trình Tin học quốc
tế và rà soát, mở rộng mô hình giảng dạy song bằng (bằng cấp Việt Nam và Quốc tế)
ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học (ở các địa phương có điều
kiện) trên địa bàn Thành phố.
c) Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển
các cơ sở giáo dục chất lượng cao theo Luật Thủ đô đưa chất lượng giáo dục đào
tạo Hà Nội phát triển, đáp ứng được yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới.
d) Duy trì kết quả và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố và nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và công tác xoá mù chữ. Triển khai đồng
bộ các giải pháp đê nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, tăng cường kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh, đặc
biệt là đối với giáo dục vùng khó khăn.
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 14/5/2018 về phê duyệt Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025"
phù hợp với thực tiễn giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của Thủ đô; Huy động
nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh
phổ thông.
e) Tuyên truyền, vận động và tổ chức
tốt việc học tập suốt đời với mục đích nâng cao nhận thức của mọi người dân về
vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tự học đối với việc nâng cao kiến thức,
kỹ năng, phát triển tư duy và rèn luyện nhân cách con người; khuyến khích việc
tự học thường xuyên, liên tục, suốt đời nhằm xây dựng và phát triển xã hội học
tập.
e) Chú trọng bồi dưỡng kiến thức kỹ
năng làm việc nhóm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, trình độ ngoại ngữ, tin học, phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân
viên ngành giáo dục phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng của từng đối tượng, phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và mỗi cơ sở giáo dục, đảm bảo thiết thực và
hiệu quả.
4. Nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện cơ bản
để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới
a) Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng,
Nhà nước về tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức trong ngành giáo dục; rà soát, sắp xếp và bố trí đủ số
lượng giáo viên bảo đảm quy định về khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục, quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên đối với các cấp học.
b) Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và phù hợp với quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
c) Xây dựng lộ trình và thực hiện
nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019,
tiến tới toàn bộ đội ngũ được chuẩn hóa về trình độ đào tạo. Thực hiện bồi dưỡng
đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên; chuẩn nghề nghiệp giáo
viên, chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.
d) Rà soát, hoàn thiện và thực hiện tốt
chế độ, chính sách đối với giáo viên, nhất là chế độ tiền lương nhằm tạo động lực
cho giáo viên yên tâm công tác. Ưu tiên bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên chủ chốt để thực hiện chương
trình, sách giáo khoa phổ thông mới.
đ) Tiếp tục rà soát mạng lưới trường,
lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ưu tiên tài chính và quỹ đất để bảo đảm
đủ trường, lớp cho học sinh học 2 buổi/ngày nhất là ở vùng còn khó khăn đảm bảo
đủ các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch.
e) Bảo đảm bố trí kinh phí thực hiện
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ triển khai chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới; triển khai có hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật
chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 -
2025 theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/10/2018.
5. Tiếp tục đổi mới
công tác quản lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử
lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo
a) Đổi mới công tác quản lý trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp,
nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát
huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và các địa phương;
Đẩy mạnh công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục, nhất là đối với kiểm
định chất lượng các chương trình đào tạo.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ
chế, chính sách mở để khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội
tham gia đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là phát triển giáo dục
gắn với nhu cầu xã hội, tăng cường thu hút đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thông qua hợp tác, liên kết đào tạo.
c) Đổi mới cơ chế tài chính trong
giáo dục và đào tạo. Phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí được giao bảo
đảm tỷ lệ chi theo đúng quy định, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho những
đối tượng chính sách, quỹ khuyến học, khuyến tài.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể xã hội đối với hoạt động
giáo dục, đào tạo. Quy định trách nhiệm các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức
chính trị - xã hội trong việc chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan quản lý và các
cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghệp, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định về đạo đức nhà giáo, những tiêu cực trong thi, kiểm tra,
đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp bảo đảm
thực chất, công bằng, khách quan.
6. Thực hiện các
giải pháp thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học trong các
cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Tiếp tục triển khai chương trình
nghiên cứu cấp quốc gia về khoa học giáo dục và khoa học quản lý và đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học cấp Thành phố về giáo dục, đào tạo.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; thực
hiện giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp học và sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm,
học bạ, sổ liên lạc); triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học thông minh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành Thành phố
a) Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng và
tổ chức chức thực hiện kế hoạch hành động của sở, ban, ban, ngành; phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan.
b) Xây dựng dự toán chi để thực hiện
kế hoạch hành động của sở, ban, ngành tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Định kỳ trước ngày 01 tháng 11 hằng
năm gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức quán triệt
và chỉ đạo các đơn vị giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố thực hiện
nghiêm Quyết định 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường
công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ rà
soát các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm
và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành của Thành phố triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan xây dựng
chương trình phối hợp, giám sát thực hiện Kết luận 51.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đối với lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, định kỳ gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách nhà nước hằng năm cho lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo rà soát cụ thể số biên chế sự nghiệp giáo dục được các cơ quan có thẩm
quyền giao theo định mức giáo viên trên một lớp để xác định số biên chế sự nghiệp
giáo dục cần bổ sung.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tham mưu kế hoạch đào tạo
đội ngũ giáo viên để đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục
năm 2019; bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ viên chức theo chuẩn chức danh
nghề nghiệp theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
rà soát các quy định về chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập để sửa đổi, bổ sung các
quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo đặt ra trong
giai đoạn tới.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch được ban hành,
căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí
kinh phí triển khai thực hiện theo quy định.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Hằng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo thực hiện chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở
giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
7. Sở Văn hoá và
Thể thao
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục đạo đức, lối sống, nếp sống văn hoá trong gia đình; phối hợp chặt chẽ với Sở
Giáo dục và Đào tạo trong công tác giáo dục thể chất, đạo đức, lối sống, nếp sống
văn hoá cho học sinh, sinh viên.
8. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ trong các cơ sở giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công tác
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục, khai
thác có hiệu quả các phòng thí nghiệm trọng điểm, thúc đẩy, khuyến khích nghiên
cứu khoa học, đổi mới sáng tạo trong học sinh, sinh viên.
b) Tích hợp nội dung về phát triển
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục vào Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ của Thành phố.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí đổi mới nội dung, hình thức, cơ chế phối hợp công tác truyền thông
về giáo dục và đào tạo, tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về kết quả đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục triển khai công tác truyền thông về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục,
đào tạo và dạy nghề.
10. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hành động của địa phương; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình thực hiện gửi
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan tăng cường công tác tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo ở địa phương.
c) Phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn
kinh phí được giao đảm bảo tỷ lệ chia ngân sách cho giáo dục theo quy định hiện
hành. Bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
d) Cụ thể hóa các nhiệm vụ giáo dục
đào tạo trên địa bàn thành các chương trình hành động; phối hợp chặt chẽ Sở
Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo
dục, trường học trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thực hiện Kết luận
số 51-KL/TW; đồng thời thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra để chấn chỉnh,
ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm các sai phạm trong các đơn vị
giáo dục, các trung tâm ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng văn hóa, tư vấn du học
trên địa bàn; đặc biệt các sai phạm về thu, chi, dạy thêm, học thêm, vi phạm đạo
đức nhà giáo.
đ) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trên địa
bàn.
e) Căn cứ Quy hoạch phát triển ngành
Giáo đục và Đào tạo của Thành phố, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp,
quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở...; bố trí
giáo viên đảm bảo chuẩn, đúng định mức, đáp ứng yêu cầu dạy và học phù hợp tình
hình thực tế và các quy định của pháp luật, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao
nhất nhân lực, vật lực hiện có.
11. Các cơ quan
báo chí, truyền thông của Thành phố
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối
hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, phối hợp, cung cấp thông tin gửi Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh
tế và Đô thị và các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn Thành phố xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, dành thời lượng và bài viết định kỳ để đăng tải các
nội dung tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo
của Thành phố về giáo dục và đào tạo; tăng cường truyền thông về kết quả triển
khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo; Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập; công tác xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới,
công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; bám sát thực tế cơ sở để kịp thời phản
ánh, biểu dương gương người tốt, việc tốt trong quản lý giáo dục, trong dạy học
và trong học tập của học sinh, sinh viên; vận động, kêu gọi các tổ chức, cá
nhân tiếp tục tham gia hỗ trợ, động viên, tạo điều kiện để ngành Giáo dục hoàn
thành tốt nhiệm vụ năm học, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế -
xã hội của Thành phố.
12. Các trường đại
học, cao đẳng thuộc Thành phố
- Tổ chức triển khai quán triệt đến
toàn thể cán bộ, giáo viên và người lao động trong đơn vị kế hoạch thực hiện Kết
luận số 51-KL/TW; đồng thời căn cứ kế hoạch để xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học theo đúng yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới chương
trình đào tạo, phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập của người học.
Đa dạng hóa các ngành, nghề đào tạo theo hương đáp ứng nhu cầu của người học và
phù hợp yêu cầu sử dụng lao động trong giai đoạn hiện nay.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng
thuộc Thành phố và các đơn vị trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn
Thành phố nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các Đ/c Phó Bí thư Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- Văn phòng: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Các cơ quan báo, đài Thành phố;
- Các trường ĐH, CĐ thuộc Thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP Đặng Hương Giang;
Các phòng: KGVX, KT, NC TKBT;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|