Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1098/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1098/KH-UBND
Ngày ban hành 25/06/2020
Ngày có hiệu lực 25/06/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1098/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 6 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 51-KL/TW NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Kết luận 51-KL/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong việc quán triệt và thực hiện Kết luận số 51-KL/TW.

2. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương triển khai Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW.

3. Tiếp tục tập trung triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Nghị quyết 29-NQ/TW); Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Chương trình 27-CTr/TU); Kế hoạch 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Kế hoạch 610/KH-UBND) để tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

4. Kế hoạch là căn cứ để các đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW

Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 29-NQ/TW, Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.

Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo thành các chương trình, kế hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; thực hiện tổng kết định kỳ kết quả thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để có bước đi thận trọng, chắc chắn, phù hợp đối với từng thời kỳ, từng giai đoạn.

Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của các cấp các ngành và toàn xã hội đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chủ động tổ chức gặp gỡ, đối thoại nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên; làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo.

2. Tăng cường giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân trong các cơ sở giáo dục và đào tạo

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 1209/KH-UBND ngày 03/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 18/4/2018 của Thường vụ Tỉnh ủy về công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho các thế hệ trẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Lồng ghép, tích hợp trong các môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nội dung giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân, tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào cho người học trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá các môn lý luận chính trị, giáo dục công dân, giáo dục lịch sử dân tộc, nội dung giáo dục địa phương... trong các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp đối tượng.

Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên; nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh, sinh viên.

Quan tâm thực hiện tốt công tác xây dựng, phát triển Đảng trong các cơ sở giáo dục, phát huy vai trò của các tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên trong tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện học sinh, sinh viên.

3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; xây dựng xã hội học tập

Các cơ sở giáo dục và đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức sống, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học.

Thu hút sự tham gia của toàn xã hội trong đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo ngoài công lập; bảo đảm công bằng về chế độ, chính sách đối với người học giữa cơ sở đào tạo công lập và ngoài công lập; ưu tiên đầu tư đào tạo những ngành nghề trọng điểm có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước và phù hợp với xu thế của thế giới.

Rà soát các chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để đề xuất, kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành trung ương điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ trẻ nhà trẻ trong các trường mầm non và học sinh bán trú trong các trường phổ thông phù hợp với điều kiện mới, từng bước bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong giáo dục.

Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Duy trì và nâng cao chất lượng kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 vào cuối năm 2020.

Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 936/KH-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp để tạo cơ chế liên thông giữa các trình độ đào tạo và công nhận lẫn nhau về trình độ đào tạo với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Từng bước phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao. Tập trung đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số theo Nghị quyết của Chính phủ; tăng cường hợp tác doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.

[...]