Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020 tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 153/KH-UBND
Ngày ban hành 11/10/2018
Ngày có hiệu lực 11/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Anh Nhịn
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP GIỮA HỢP TÁC XÃ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018 của BNông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. TÌNH HÌNH LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN TRONG NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY.

Trong những năm qua, tỉnh Kiên Giang đã xây dựng và triển khai Đề án quy hoạch vùng lúa chuyên canh chất lượng cao xuất khẩu đến năm 2020 đạt diện tích 120.000 ha. Kết quả đến cuối năm 2017, vận động thực hiện cánh đồng lớn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm được 62.539 ha/726.511 ha, nông dân sản xuất lúa được ký kết đảm bảo lợi nhuận 40%.

Tuy nhiên, việc thực hiện liên kết còn hạn chế, chủ yếu trên cây lúa; quy mô liên kết sản xuất lúa còn thấp (diện tích liên kết chỉ chiếm 8,6% diện tích trng lúa cả năm 2017); hình thức hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là giữa nông hộ với hộ kinh doanh, doanh nghiệp; số hợp tác xã tham gia liên kết ít; diện tích liên kết thiếu bền vững, có lúc, có vụ một bên hủy hợp đồng, dẫn đến vùng nguyên liệu chưa ổn định, doanh nghiệp cũng thay đổi phương án liên kết sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu mới để thích ứng với sự biến động của thị trường. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại kéo dài, trong đó chủ yếu do năng lực của các tổ chức nông dân, nòng cốt là các hợp tác xã còn nhiều yếu kém, chưa thực sự đại diện, bảo lãnh hợp đồng đảm bảo tin cậy giữa hợp tác xã và doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn còn ký kết với từng thành viên hợp tác xã; một số ngành hàng chủ lực của tỉnh như: Thủy sản, chăn nuôi phát triển hợp tác xã còn ít; việc chỉ đạo, xây dựng phát triển mới, quản lý, hướng dẫn hợp tác xã hoạt động chưa thường xuyên, sâu sát; việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên hợp tác xã còn nặng lý thuyết, chưa đáp ứng yêu cầu trình độ điều hành, quản trị hợp tác xã theo cơ chế thị trường.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp; trong đó, hợp tác xã làm nòng cốt nhằm khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm nông sản khó khăn. Qua đó, góp phần hoàn thành mục tiêu Đề án 15.000 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng trên 06 mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm lúa, tôm, cá lồng bè,... theo hình thức liên kết với doanh nghiệp để củng c, phát triển hợp tác xã theo chuỗi giá trị nông sản an toàn, chất lượng cao.

- Thí điểm hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm thực hiện chuỗi giá trị trên tàu khai thác thủy sản.

- Chọn sản phẩm chủ lực là lúa, tôm và lựa chọn một số sản phm đặc thù khác tại mỗi huyện, thị xã, thành phố đhỗ trợ phát triển liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, bảo đảm thành lập mới và huy động trên 50% các hợp tác xã nông nghiệp tham gia có hiệu quả các chuỗi giá trị nông sản.

- Hỗ trợ các hợp tác xã có tham gia chuỗi liên kết được chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP, hữu cơ và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm.

- Củng cố 322 hợp tác xã nông nghiệp hiện có và xây dựng mới 58 hợp tác xã nông nghiệp là đại diện sở hữu sản phẩm OCOP (mỗi xã một sản phẩm) của các huyện, thị xã, thành phố.

- Hợp tác xã nông nghiệp có liên kết với doanh nghiệp được đánh giá hoạt động khá, tốt đạt tỷ lệ từ 90% trở lên.

2. Xây dựng mô hình liên kết và hỗ trợ phát triển liên kết theo chuỗi giá trị

a) Xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị các sản phẩm dựa trên liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã.

- Số lượng mô hình thí điểm liên kết: 06 mô hình.

- Sản phẩm và địa bàn thí điểm: Sản phẩm chủ lực của 04 tiểu vùng và sản phẩm đặc thù của các huyện, thị xã, thành phố.

- Nội dung thí điểm:

+ Xây dựng và triển khai thực hiện các hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân. Tùy theo điều kiện cụ thể để xác định các nội dung hợp tác, liên kết như: Liên kết trong cung ứng vật tư, giống, vn, phân bón; đầu tư hạ tng phục vụ liên kết như kho bãi, cơ sở chế biến hệ thống tưới, tiêu,...; liên kết tiêu thụ sản phẩm.

+ Xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu thụ nông sản của các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia thí điểm.

+ Xây dựng mới hoặc hỗ trợ củng cố năng lực sản xuất, kinh doanh, khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, các quy trình sản xuất an toàn (GAP) cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia thí điểm mô hình liên kết.

+ Hỗ trợ xác nhận, chứng nhận sản phẩm an toàn, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp, hợp tác xã.

[...]