ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
1524/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 29 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NINH THUẬN,
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU
ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn
năm 2020-2025 như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
I. Kết quả thực hiện
công tác Dân số
1. Quy mô Dân số
và mức sinh
Trong giai đoạn năm 2016 - 2019, mức
sinh trên địa bàn tỉnh đã giảm mạnh từ 2,28 con/phụ nữ năm 2016[1] xuống còn 2,09 con/phụ
nữ năm 20192; mức giảm bình quân 0,06
con/phụ nữ/năm và ước còn 2,08 con/phụ nữ vào năm 2020, đạt mục tiêu đã đề ra tại
Nghị quyết số 71/2016/NQ-HĐND ngày 19/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2017-2020. Quy mô dân số tỉnh Ninh Thuận đến năm 2019 là 590.467 người2, dự kiến quy mô dân số năm 2020 là 593.000 người.
2. Cơ cấu Dân số
Tỷ số giới tính của tỉnh là 100,5
nam/100 nữ; tỷ trọng dân số từ 0 - 14 tuổi chiếm 27,1%; 15 - 64 tuổi chiếm
66,6%; 65 tuổi trở lên chiếm 6,3%; chỉ số già hóa dân số là 35,3%, mức bình quân
cả nước là 48,8% và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 52,2%. Như vậy,
chỉ số già hóa dân số của tỉnh ta thấp hơn mức bình quân cả nước là 13,5% và
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 16,9%. Trong 10 năm qua chỉ số già
hóa dân số của tỉnh Ninh Thuận đã tăng 12,1%, từ 23,2% năm 2009 lên 35,3% năm
2019, trong khi đó toàn quốc và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung qua 2
cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và 2019 tỷ số này đã tăng tương ứng
13,1% và 12,9%2.
Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh hiện
nay là 107,2 bé trai/100 bé gái, tỷ số này thấp hơn toàn quốc (111,5 bé
trai/100 bé gái) và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (109,4 bé
trai/100 bé gái)2. Qua 2 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 2009 và 2019 tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh giảm 3,6 điểm phần trăm, từ
110,8 bé trai/100 bé gái giảm còn 107,2 bé trai/100 bé gái. Như vậy, tỷ số giới
tính khi sinh đang tiệm cận mức cân bằng tự nhiên (103 - 107 trẻ em trai/100 trẻ
em gái khi sinh), ngược lại ở tầm quốc gia lại xảy ra tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh theo hướng số trẻ em trai sinh ra nhiều hơn trẻ em gái
(111,5 bé trai/100 bé gái).
3. Chất lượng Dân
số
Tỷ lệ Dân số trong độ tuổi đi học
trung học phổ thông nhưng không đi học của Ninh Thuận là 39,4%, cao hơn toàn quốc
13,5% và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 17,9%; tỷ lệ lực lượng lao động
từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ của tỉnh là 18,7%, thấp
hơn toàn quốc 4,4% và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 4%. Tỷ lệ phụ nữ
20 - 24 tuổi kết hôn lần đầu trước 18 tuổi là 14% cao hơn toàn quốc 4,9%. Tuổi
thọ trung bình đạt 73 năm, bằng với mức bình quân vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung, nhưng thấp hơn toàn quốc 0,6 năm2.
Trong thời gian qua, để thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lượng dân số, tỉnh ta đã và đang triển khai mô hình: tư vấn,
khám sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sơ sinh để phát hiện sớm
các dị tật ở trẻ, từ đó can thiệp điều trị sớm. Qua triển khai thực hiện mô
hình tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân trên địa bàn tỉnh đã góp phần nâng cao
nhận thức, kỹ năng thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình
(CSSKSS/KHHGĐ) cho vị thành niên, thanh niên. Đề án “Sàng lọc
trước sinh và sơ sinh” đã góp phần phát hiện nhiều trường hợp trẻ bị dị tật và
kịp thời tư vấn, can thiệp chuyên môn để giúp các cháu khi ra đời bảo đảm về sức
khỏe, thể chất. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 2,04% năm
2015 đến năm 2019 tăng lên 30,8%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sau sinh đạt
3,8% năm 2015 đến năm 2019 tăng lên 60,03%. Như vậy, chỉ tiêu này đạt mục tiêu
của tỉnh đề ra đến năm 2020 tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh là
30%, tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc là 50%.
4. Phân bố Dân số
Đến nay tỉnh Ninh Thuận có 35,8% dân
số sống ở khu vực thành thị so với 36,1% năm 2009. Sau 10 năm tỷ lệ dân số
thành thị của tỉnh không tăng mà giảm 0,3 điểm phần trăm. Dân số sống ở khu vực
thành thị chiếm hơn 1/3 dân số toàn tỉnh, tỷ lệ này cao hơn so với toàn quốc
(34,43%) và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (28,34%)2.
5. Công tác tuyên
truyền, giáo dục Dân số
Công tác truyền thông - giáo dục chuyển
đổi hành vi về dân số, CSSKSS/KHHGĐ đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức,
thái độ và hành vi của người dân trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS.
Công tác truyền thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ
sang Dân số và Phát triển, chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố,
đặc biệt là chất lượng dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW; các hoạt động truyền
thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, CSSKSS/KHHGĐ được đẩy mạnh tập
trung vào các đợt như: Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ
CSSKSS/KHHGĐ đến các vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao; truyền thông kỷ niệm
các ngày lễ lớn như Ngày Dân số Thế giới 11/7, Tháng hành động Quốc gia về Dân
số (Tháng 12), Ngày Dân số Việt Nam 26/12, bên cạnh đó hình thức truyền thông
tư vấn và thăm hộ gia đình, truyền thông trong chức sắc, tôn giáo, sinh hoạt
nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ được chú trọng thường xuyên.
Các sản phẩm truyền thông, các buổi
mít tinh, nói chuyện chuyên đề, truyền thông lưu động, tổ chức sự kiện, chiến dịch
lồng ghép truyền thông với cung cấp dịch vụ và đặc biệt là hoạt động tư vấn, vận
động trực tiếp tại nhà của cộng tác viên dân số đã được tổ chức rộng khắp trên
toàn tỉnh, đặc biệt là tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có mức sinh cao...
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ
đạo, cam kết, ủng hộ và tham gia truyền thông vận động về công
tác dân số, đặc biệt là sự đồng tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình
và cộng đồng xã hội. Nhờ vậy, kiến thức, sự hiểu biết, kỹ năng lựa chọn và thực
hiện hành vi của các đối tượng tham gia chương trình được nâng lên. Đây là một
trong những yếu tố quyết định sự ổn định và bền vững của Chương trình DS-KHHGĐ.
6. Dịch vụ Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình
Trong những năm qua cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế nói chung, trong đó có cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ được đầu tư, hiện đại hóa; một số dịch vụ mới như: siêu âm
3 chiều, điều trị vô sinh, nam khoa tại một số đơn vị tuyến tỉnh đã triển khai
thực hiện đạt kết quả như tổ chức khám, tư vấn và điều trị cho trên 200 cặp vợ
chồng hiếm muộn; khám và điều trị hiếm muộn bằng phương pháp Bơm tinh trùng vào
buồng tử cung (IUI), kết quả có một số cặp vợ chồng điều trị hiếm muộn thành
công.
Trung tâm Y tế huyện, thành phố đều
có khoa Sản và phòng kỹ thuật thực hiện các dịch vụ KHHGĐ; các Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn đều có phòng sanh, phòng thực hiện dịch vụ KHHGĐ được trang bị
các trang thiết bị cần thiết thực hiện dịch vụ.
Công tác chăm sóc bà mẹ sau sanh tại
nhà được chú trọng. Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh ngày càng
tăng, cụ thể: năm 2011 đạt 81,4%, đến năm 2019 đạt 85,7%. Trong quá trình chăm
sóc, cán bộ y tế đã tư vấn tốt, hướng dẫn sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ, phát
hiện các dấu hiệu bất thường để đề phòng nhiễm trùng hậu sản và chảy máu sau
sinh...
Khám phát hiện và điều trị tốt các bệnh
viêm nhiễm đường sinh sản. Hàng năm, số lượt khám phụ khoa trung bình của phụ nữ
≥ 15 tuổi là 0,4 lượt. Có hơn 40% cơ sở y tế cung cấp dịch vụ Chăm sóc SKSS thực
hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ thân thiện vị thành niên/thanh niên (VTN/TN).
Triển khai tư vấn chăm sóc sức khỏe VTN/TN cho các em học sinh tại 6 Trường
Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh và 4 Câu lạc bộ VTN/TN tại 2 huyện Ninh Hải
và Ninh Phước. Giám sát hoạt động truyền thông, tư vấn chăm sóc sức khỏe VTN/TN
tại các Câu lạc bộ VTN/TN. Tổ chức khám và điều trị nam
khoa cho trên 500 trường hợp bệnh lây truyền qua đường tình dục, rối loạn
cương, xuất tinh sớm, hiếm muộn nam...
Hậu cần phương tiện tránh thai: Vòng
tránh thai, thuốc tiêm, thuốc uống tránh thai được cung cấp đầy đủ theo nhu cầu
người sử dụng. Riêng bao cao su tránh thai từ năm 2017 đến nay ngân sách tỉnh bố
trí mua cấp miễn phí cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo còn trường hợp khác
được tuyên truyền, vận động tự chi trả thông qua hệ thống tiếp thị xã hội, xã hội
hóa và kênh khác.
Biện pháp tránh thai lâm sàng: Triệt
sản, đặt vòng, thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai do Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện, thành phố và Trạm Y tế cung cấp; thuốc uống, bao cao su
tránh thai chủ yếu do cộng tác viên DS-KHHGĐ cung cấp.
7. Công tác tổ chức,
quản lý, điều hành
Công tác DS-KHHGĐ luôn được Đảng và
chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo bằng các chương trình, quyết định, kế hoạch
với những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của địa phương. Công tác phối hợp
tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về DS-KHHGĐ của các cấp, các ngành và toàn
dân đã có bước chuyển biến tích cực, các mô hình truyền thông, tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được duy trì và ngày càng đi
vào chiều sâu, dịch vụ DS-KHHGĐ được mở rộng, 100% Trạm Y tế xã đã cung cấp dịch
vụ KHHGĐ cơ bản.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
I. Mục tiêu, chỉ
tiêu
1. Mục tiêu tổng
quát
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế,
đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất
lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các
vùng.
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số của tỉnh
khoảng 606,2 nghìn người;
- Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh
vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
2.2. Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì
cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
- Tỉ số giới tính khi sinh ở dưới mức
109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
24,3%, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 8,9%, tỉ lệ phụ thuộc
chung đạt khoảng 49,5%.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng Dân số.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
- Giảm 30% số cặp tảo hôn, giảm 60% số
cặp hôn nhân cận huyết thống;
- ≥ 50% phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
- ≥ 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít
nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
- Tuổi thọ bình quân đạt 74,1 tuổi.
2.4. Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân
số đô thị đạt trên 40%;
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng đặc biệt khó khăn;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
2.5. Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh
lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh;
- 100% sở, ngành và địa phương sử dụng
dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.6. Mục tiêu 6: Phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực cho sự phát triển của
tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt chiến lược về
đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư, tăng
tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất
lượng việc làm;
- Đảm bảo mọi người lao động đều được
chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
2.7. Mục tiêu 7: Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, thực hiện thành công chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi;
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh
của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp
(tại các cơ sở y tế, tại nhà,...);
- Xây dựng môi trường xã hội thân thiện
với người cao tuổi, có 50% số xã, phường đạt tiêu chí thân thiện với người cao
tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, khám và chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung;
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y
dược cổ truyền và Trung tâm Y tế tuyến các huyện, thành phố tổ chức buồng khám
bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường nội trú cho người
cao tuổi.
II. Nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị
quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế
hoạch số 94-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành
động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về
chuyển trọng tâm chính sách dân số từ DS - KHHGĐ sang dân số và phát triển, đưa
tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phân bố dân số hợp lý và
nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công
tác dân số. Đưa công tác dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là
nâng chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của chính quyền các cấp. Đưa mục tiêu dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các
yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
từng ngành, từng huyện, thành phố. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng
với già hóa dân số.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
về công tác dân số tại địa phương với các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể; phân công
trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị và phù hợp với tình hình thực tế địa
phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi
đua, các cuộc vận động về dân số tại địa phương nhất là cuộc vận động mỗi cặp vợ
chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và
chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành,
phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn
thể, nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm
cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các
mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua,
các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi
trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
- Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là
sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa
sâu rộng trong toàn xã hội.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định
kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua khen thưởng kết quả thực hiện của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương.
2. Đổi mới truyền
thông, vận động về Dân số
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách
dân số và phát triển.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi
cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và
nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở các vùng, đối tượng có mức
sinh cao (các xã khó khăn, xã miền núi, vùng biển và ven biển). Nâng cao nhận
thức, thực hành về bình đẳng giới, nêu cao vai trò và vị thế của người phụ nữ
trong xã hội cũng như trong gia đình; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục
chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tuyên truyền
“nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức”, tạo chuyển biến rõ
nét trong nhận thức và hành động về lựa chọn giới tính khi sinh, đặc biệt là những
vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
- Tăng cường xã hội hóa về dân số và
phát triển: khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám sức khỏe trước khi quyết định có
thai; thực hiện tầm soát, sàng lọc chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
chấp nhận phương tiện tránh thai và dịch vụ sức khỏe sinh sản theo hình thức xã
hội hóa.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể
thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để
nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực người Việt Nam. Thường xuyên tổ chức các giải
thể thao phong trào quy mô ngành, cơ sở. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Đổi mới toàn diện nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống
ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về Dân số
- Đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia
đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực
hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các
nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số,
tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
- Nghiêm cấm dịch vụ y tế sử dụng
siêu âm chẩn đoán giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa
học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới,
vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân
số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững và
thích ứng với già hóa dân số.
- Bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế
- xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động
và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với
người cao tuổi.
- Rà soát, nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, chủ động chuẩn bị các điều
kiện để dân cư được phân bố tương ứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh, quốc phòng của từng vùng và trong chiến lược tổng thể xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người
di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ
thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở
các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về Dân số
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng
và phân bố dân số.
- Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ
KHHGĐ. Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật
trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước
hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công
lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy
cung cấp dịch vụ qua mạng.
- Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo
trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện,
hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội.
- Phát triển hệ thống chuyên ngành
lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người
cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn
hóa, giải trí của người cao tuổi.
- Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước,
đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ
xã hội cơ bản, bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật,
người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người
di cư... được bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
- Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát
triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất
lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng
ngành, từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở
nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
5. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác Dân số
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho
công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, giáo dục, đào
tạo, văn hóa, thể thao... nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của
nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi. Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung
cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
- Phát triển thị trường, đa dạng hóa
các gói bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại với nhiều mệnh
giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau để các nhóm dân số đặc thù đều bình đẳng
trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.
6. Kiện toàn tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý
chuyên môn thống nhất.
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số
từ tỉnh đến địa phương, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số
trong tình hình mới.
- Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác
viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần
tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, làng, tổ dân phố. Xây dựng, ban hành chính
sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành về dân số và phát triển tại địa phương nhằm chỉ đạo, điều phối các
hoạt động của các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới
dân số và phát triển, theo nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp
ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số.
- Thực hiện chuẩn hóa cán bộ theo
nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số.
Đổi mới nội dung, nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển
cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp để có đủ năng lực quản lý, điều
phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.
- Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại,
bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có
hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa
chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai
trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông tin
và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
phụ được phân công phụ trách công tác dân số các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội
về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung
này vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi
cho người dân.
III. Kinh phí
Kinh phí thực hiện được huy động từ
các nguồn:
- Ngân sách Trung ương từ nguồn kinh
phí Chương trình mục tiêu (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo
khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân
số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng
các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ
được giao, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1383/KH-UBND ngày
06/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động; chỉ đạo lồng ghép các
yếu tố dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của cơ quan, đơn vị, địa
phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thực
hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về Dân số.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối
hợp các sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện đạt
kết quả Kế hoạch này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch
liên quan do các Sở, ngành chủ trì thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch hành động và định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết
và tổng kết hàng năm.
3. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Y tế rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ (nếu có) các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong lĩnh vực dân số; phối hợp thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới,
bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và giảm
nghèo theo định hướng của Kế hoạch hành động.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các
cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục
chuyển đổi hành vi về dân số trong tình hình mới.
6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Tổ chức thực hiện các hoạt động
phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội
dung dân số vào các hoạt động của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”; các hoạt động tuyên truyền văn hóa, các buổi sinh hoạt của Câu lạc bộ
Gia đình hạnh phúc, hướng tới mục tiêu mỗi gia đình có 2 con, no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hướng dẫn việc đưa nội dung dân số vào hương ước, quy ước của thôn,
khu phố.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Triển khai các chương
trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư trên địa bàn
tinh.
8. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở
theo hướng dẫn, quy định của Trung ương; vận động các chức sắc, chức việc, người
có uy tín trong các tôn giáo tham gia tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng
và Nhà nước về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; hướng dẫn khen thưởng
đối với các tập thể, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt chính sách dân số
trên địa bàn tỉnh nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết.
9. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai có hiệu
quả hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới,
bình đẳng giới và giới tính cho học sinh tại các trường phổ thông.
10. Ban Dân tộc
tỉnh: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2015 - 2025 (Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ
tướng Chính phủ; Kế hoạch số 3874/KH-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Phối hợp Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố giám sát, kiểm tra việc thi hành các chính sách
dân số, tuyên truyền vận động thực hiện chính sách dân số đối với đồng bào dân
tộc thiểu số.
11. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan lồng ghép các chỉ báo dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu đặt ra trong Kế hoạch.
12. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh
phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng
ngân sách và đúng quy định hiện hành.
13. Cục Thống kê
tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ,
chính xác, kịp thời các số liệu về dân số cho các cơ quan có liên quan phục vụ
việc quản lý chương trình dân số và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
14. Đài Phát
thanh - Truyền hình, Báo Ninh Thuận: Tăng thời lượng
phát sóng, số lượng bài viết phù hợp về công tác dân số trên các phương tiện
thông tin đại chúng; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển
trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
15. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách về dân số đối với
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc
phòng; tham gia các hoạt động dân số gắn với công tác bảo vệ an ninh biên giới ở
các xã biên giới trên địa bàn tỉnh.
16. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm chỉ đạo
và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối
hợp liên ngành, đặc biệt là lồng ghép các yếu tố dân số trong công tác xây dựng
kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính
trị - xã hội: Phối hợp
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân trong
việc thực hiện các chính sách dân số; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật
và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban
ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện
theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông Sở Y tế để tổng hợp
báo cáo). Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế
hoạch này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và PCT UBND tỉnh LVB;
- Các ban Tỉnh ủy: Tổ chức, Tuyên giáo;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các CQ TW trên địa bàn;
- UBND huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
[1] Niên giám thống kê 2018 - Cục
Thống kê tỉnh.
2
Nguồn Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm ngày 01/4/2019 của
Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương.