Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1383/KH-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 1383/KH-UBND
Ngày ban hành 06/04/2018
Ngày có hiệu lực 06/04/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Văn Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 1383/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 06 tháng 04 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 137/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 94-KH/TU NGÀY 01/02/2018 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 21-NQ/TW);

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 137/NQ-CP);

Căn cứ Quyết định số 1619/QĐ-BYT ngày 06/3/2018 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 01/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Kế hoạch số 94-KH/TU);

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các Sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện, phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch s 94-KH/TU.

b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các Sở, ngành, chính quyền các cấp và người dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.

c) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.

2. Yêu cầu

a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành để cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh nắm vững những quan điểm, nội dung cơ bản của Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.

b) Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU.

c) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch này.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mi quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số của tỉnh khoảng 701 nghìn người.

- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý mun.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số, đc biệt là những dân tc có rt ít người trên địa bàn tỉnh.

- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm trên 50% số cặp tảo hôn, giảm thiểu số cặp hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh và được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5cm, nữ đạt 157,5cm. Chỉ số Phát triển con người (HDI) thuộc nhóm trung bình so với cả nước.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng đặc biệt khó khăn.

[...]