ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
150/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 11 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị
định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ;
Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị
định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng
tâm, liên ngành năm 2022; đồng thời, nhằm tăng cường công tác theo dõi thi hành
pháp luật và quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác theo
dõi thi hành pháp luật và quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xem
xét, đánh giá tình hình theo dõi thi hành pháp luật và tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập, vướng mắc,
sai sót, vi phạm để kịp thời xử lý khắc phục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác theo dõi thi hành pháp luật và thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đồng thời, tăng cường trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai, thực hiện công tác
theo dõi thi hành pháp luật và thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phát
hiện các quy định pháp luật chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực
tiễn để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các
văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.
3. Nội
dung kiểm tra đúng quy định pháp luật, phù hợp đặc điểm, tình hình thực tế địa
phương, đơn vị được lựa chọn kiểm tra. Công tác kiểm tra phải thực hiện nghiêm
túc, khách quan, toàn diện, chính xác và có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị được
kiểm tra và Đoàn kiểm tra.
4. Kết luận
kiểm tra phải được đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chấp hành đầy đủ và đúng thời hạn.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Đối tượng kiểm tra
a) Công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật:
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
về các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động,
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực thuế: Cục Thuế thành phố;
- Kiểm tra tình hình triển khai thực
hiện Nghị quyết so 45/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về thí
điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ: Ban Quản
lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ; Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Xây dựng;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực đấu giá: Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản;
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực đấu thầu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Công tác quản lý thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
- Kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng -
trật tự đô thị - đất đai tại: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân quận Ninh Kiều, quận Cái Răng, huyện Phong Điền;
- Kiểm tra tình hình xử phạt vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường,
thị trấn tại: Ủy ban nhân dân quận Ninh Kiều, quận Cái Răng, huyện Phong Điền
và 03 đơn vị là Ủy ban nhân dân cấp xã do Đoàn kiểm tra quyết định.
2. Thời gian, thời hạn kiểm tra
a) Thời gian dự kiến kiểm tra: trong
quý III năm 2022;
b) Thời hạn kiểm tra: tối đa 07 ngày
làm việc, trường hợp cần thiết thì người có thẩm quyền kiểm tra quyết định việc
gia hạn thêm không quá 07 ngày làm việc.
3. Địa điểm kiểm tra
Tại trụ sở đơn vị được kiểm tra (trừ
những trường hợp Đoàn không kiểm tra trực tiếp và yêu cầu gửi báo cáo, cung cấp
thông tin về Đoàn kiểm tra).
4. Nội dung kiểm tra
a) Công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật:
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
về các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động,
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19, gồm:
+ Tình hình triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động, doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trong hoi cảnh dịch COVID-19;
+ Công tác tham mưu ban hành, triển
khai thực hiện các văn bản liên quan đến chính sách hỗ trợ;
+ Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản pháp luật và hoạt động triển khai để thực thi các chính sách;
+ Tính phù hợp và mức độ đáp ứng về
nguồn lực cho việc thi hành các chính sách;
+ Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực thuế, gồm:
+ Tình hình triển khai thực hiện các
quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế;
+ Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản pháp
luật và hoạt động triển khai để thực thi các chính sách thuế; nhất là việc triển
khai hóa đơn điện tử;
+ Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Kiểm tra tình hình triển khai thực
hiện Nghị quyết số 45/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về thí
điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ, gồm:
+ Việc tham mưu thể chế hóa cụ thể
quy định của Nghị quyết số 45/2022/QH15;
+ Tình hình bảo đảm các điều kiện cho
thi hành Nghị quyết số 45/2022/QH15;
+ Tính đồng bộ, kịp thời trong việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Nghị quyết số 45/2022/QH15 và các văn bản liên quan.
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực đấu giá:
+ Tình hình triển khai thực hiện các
quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu giá;
+ Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản
pháp luật và hoạt động triển khai để thực hiện;
+ Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức
độ đáp ứng về nguồn lực trong hoạt động đấu giá;
+ Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan.
- Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực đấu thầu:
+ Tình hình triển khai thực hiện các
quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu;
+ Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản pháp luật và hoạt động triển khai để thực hiện;
+ Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức
độ đáp ứng về nguồn lực trong hoạt động đấu thầu;
+ Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan.
b) Công tác quản lý thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
- Việc bố trí nguồn lực và các điều
kiện khác đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính; trình tự, thủ tục và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (có đảm bảo đúng
quy định pháp luật không; nếu có sai sót thì nêu rõ nguyên
nhân...);
- Việc tạm giữ, tịch thu và xử lý
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (việc thực hiện có đảm bảo đúng quy định
pháp luật không; nếu có sai sót thì nêu rõ nguyên nhân...);
- Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính;
- Việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;
- Việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong xử phạt vi phạm hành chính;
- Kết quả thi
hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan
ban hành; kết quả thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính được giao tổ
chức thực hiện;
- Việc tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã có hiệu lực pháp luật,
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đã có hiệu lực pháp luật;
- Việc kiểm tra
công tác báo cáo, thống kê, xây dựng dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính;
- Các vụ việc bị khởi kiện ra tòa: số
lượng, kết quả Tòa án tuyên, kết quả thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra, thông báo lịch kiểm
tra; tổ chức thực hiện kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
và quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo nội dung Kế hoạch; tổng hợp kết quả kiểm tra, báo cáo đề xuất,
kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các đơn vị (đơn vị được kiểm tra)
nêu tại khoản 1 Mục II phối hợp với Đoàn kiểm tra thực hiện Kế hoạch này; cụ thể:
a) Thực hiện báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trước 03 ngày theo lịch thông báo của Đoàn kiểm
tra (theo Đề cương đính kèm);
b) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và bố trí
lãnh đạo, công chức, nơi làm việc, làm việc với Đoàn kiểm tra theo lịch thông
báo của Đoàn kiểm tra;
c) Chấp hành kết luận kiểm tra, xử lý
kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của Đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm
tra.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ
nguồn kinh phí thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật
đã được Ủy ban nhân dân thành phố cấp cho Sở Tư pháp năm 2022.
Trên đây là Kế
hoạch kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ của Ủy ban
nhân dân thành phố, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc
thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn./.
(Đính kèm Đề cương báo cáo)
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục
QLXLVPHC&TDTHPL);
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- TT. TU, TT. HĐND TP,
- Các đơn vị được kiểm tra;
- Thành viên Đoàn kiểm tra;
- UBND quận, huyện;
- VPUBND TP (3E);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, P.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Dùng cho cơ quan, đơn vị, quận, huyện)
Thực hiện công tác theo dõi thi hành
pháp luật và quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, (sở ,
UBND...) báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
I. CÔNG TÁC THEO
DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Tình
hình xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của cơ quan, đơn vị
2. Tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực cụ thể: (tùy theo nội dung kiểm tra
được nêu trong quyết định, cơ quan đơn vị được kiểm tra chi báo cáo lĩnh vực
liên quan đến nội dung kiểm tra)
a) Tình hình thi hành pháp luật về
các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động, doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19, bao gồm:
- Tình hình triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động, doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19;
- Công tác tham mưu ban hành, triển
khai thực hiện các văn bản liên quan đến chính sách hỗ trợ;
- Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản
pháp luật và hoạt động triển khai để thực thi các chính sách;
- Tính phù hợp và mức độ đáp ứng về
nguồn lực cho việc thi hành các chính sách;
- Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan, số lượng cá nhân, tổ
chức vi phạm (nếu có).
b) Tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực thuế:
- Tình hình triển khai thực hiện các
quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế;
- Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản
pháp luật và hoạt động triển khai để thực thi các chính sách thuế; nhất là việc
triển khai hóa đơn điện tử;
- Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan, số lượng cá nhân, tổ
chức vi phạm (nếu có).
c) Tình hình triển khai thực hiện Nghị
quyết số 45/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm một số
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ:
- Việc tham mưu thể chế hóa cụ thể
quy định của Nghị quyết số 45/2022/QH15;
- Tình hình bảo đảm các điều kiện cho
thi hành Nghị quyết số 45/2022/QH15;
- Tính đồng bộ, kịp thời trong việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Nghị quyết số 45/2022/QH15
và các văn bản liên quan.
d) Tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực đấu giá:
- Tình hình triển khai thực hiện các
quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu giá;
- Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản pháp luật và hoạt động triển khai để thực hiện;
- Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức
độ đáp ứng về nguồn lực trong hoạt động đấu giá;
- Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan, số lượng cá nhân, tổ
chức vi phạm (nếu có).
đ) Tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực đấu thầu:
- Tình hình triển khai thực hiện các
quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu;
- Tính kịp thời, đầy đủ của văn bản
pháp luật và hoạt động triển khai để thực hiện;
- Tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức
độ đáp ứng về nguồn lực trong hoạt động đấu thầu;
- Tình hình tuân thủ pháp luật của cơ
quan thực thi pháp luật và cá nhân, tổ chức có liên quan, số lượng cá nhân, tổ
chức vi phạm (nếu có).
II. CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH (tùy theo nội dung kiểm tra được nêu trong
quyết định, cơ quan đơn vị được kiểm tra chỉ báo cáo lĩnh vực liên quan đến nội
dung kiểm tra)
Cơ quan, đơn vị được kiểm tra
1. Việc bố
trí nguồn lực và các điều kiện khác đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục và hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính (có đảm bảo đúng quy định pháp luật không; nếu có sai sót thì nêu rõ
nguyên nhân...).
3. Việc tạm
giữ, tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (việc thực hiện
có đảm bảo đúng quy định pháp luật không; nêu có sai sót thì nêu rõ nguyên
nhân...).
4. Việc
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính.
5. Việc
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
6. Việc
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
7. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính.
8. Kết quả
thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính.
9. Việc
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã có hiệu lực pháp luật, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đã có hiệu
lực pháp luật.
10. Việc
kiểm tra, báo cáo kết quả chấp hành Thông báo thực hiện các quyết định về xử lý
vi phạm hành chính; báo cáo, thống kê, xây dựng dữ liệu.
11. Các vụ
việc bị khởi kiện ra tòa. Kết quả Tòa án tuyên. Kết quả thực
hiện.
III. NHŨNG KHÓ
KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG THỰC TIỄN; GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
1. Khó khăn, vướng mắc từ các quy
định pháp luật liên quan đến lĩnh vực kiểm tra (Nêu
cụ thể các quy định bất cập, vướng mắc, không phù hợp).
a) ............................................................................................................
b) ............................................................................................................
c) ............................................................................................................
2. Khó khăn, vướng mắc trong việc
tổ chức thực hiện liên quan đến lĩnh vực kiểm tra
a) Về tổ chức bộ
máy, nhân sự;
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ;
c) Việc phối hợp giữa các ngành, cơ
quan chức năng;
d) Về kinh phí;
cơ sở vật chất, kỹ thuật;
đ) Về báo cáo,
thống kê, xây dựng dữ liệu
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
3. Những khó khăn, vướng mắc khác
a) ..........................................................................................................................................
b) ..........................................................................................................................................
c) ..........................................................................................................................................
3. Giải pháp, kiến nghị
Xuất phát từ nhũng khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính,...đưa ra những kiến nghị, đề xuất về chủ trương,
giải pháp, phương án nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác theo dõi thi
hành pháp luật và quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, góp
phần giảm thiêu và ngăn ngừa các vi phạm hành chính
a) ..........................................................................................................................................
b) ..........................................................................................................................................
Trên đây là Báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính của .................................................................................
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Dùng cho xã, phường, thị trấn)
Thực hiện công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính, báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trọng tâm: ..................,
như sau:
I. TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Việc bố
trí nguồn lực và các điều kiện khác đảm bảo cho việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục và hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (có đảm bảo đúng quy định pháp luật không; nếu
có sai sót thì nêu rõ nguyên nhân...).
3. Việc tạm
giữ, tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (việc thực hiện
có đảm bảo đúng quy định pháp luật không; nếu có sai sót thì nêu rõ nguyên
nhân...).
4. Việc
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính.
5. Việc
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
6. Việc
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
7. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính.
8. Kết quả thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm
quyền của cơ quan ban hành; kết quả thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành
chính được giao tổ chức thực hiện.
9. Việc
báo cáo, thống kê, xây dựng dữ liệu.
10. Các vụ
việc bị khởi kiện ra tòa. Kết quả Tòa án tuyên. Kết quả thực hiện.
11. Các vụ
việc do nơi khác, cấp trên chuyển về. Kết quả thực hiện.
III. NHỮNG KHÓ
KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG THỰC TIỄN; GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
(Từ thực tiễn đưa ra các nhận xét,
đánh giá về những khó khăn, vướng mắc, bất cập).
1. Khó khăn, vướng mắc từ các quy
định pháp luật
(Nêu cụ thể các quy định bất cập,
vướng mắc, không phù hợp).
a) .........................................................................................................................................
b) .........................................................................................................................................
2. Khó khăn, vướng mắc trong việc
tổ chức thực hiện
a) Về tổ chức bộ
máy, nhân sự;
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ;
c) Việc phối hợp giữa các ngành, cơ quan chức năng trong xử lý vi phạm hành chính;
d) Về kinh phí;
cơ sở vật chất, kỹ thuật;
đ) Về báo cáo,
thống kê, xây dựng dữ liệu.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Những khó khăn, vướng mắc khác
(Nêu cụ thể các quy định bất cập,
vướng mắc, không phù hợp, các hoạt động có liên quan)
a) .........................................................................................................................................
b) .........................................................................................................................................
5. Giải pháp, kiến nghị
(Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong công tác nêu trên, đưa ra những kiến nghị, đề
xuất về chủ trương, giải pháp, phương án nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả, góp phần giảm thiểu và ngăn ngừa các vi phạm hành chính).
Trên đây là Báo cáo công tác .............................................................................................