ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2400/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 16
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI PHỔ BIẾN TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ
Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi (sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu
hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 609/TTr-STNMT ngày 08 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành
chính đối với một số hành vi phổ biến trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI PHỔ BIẾN TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 2400/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức,
nội dung và trách nhiệm thực hiện phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi phổ biến trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi phổ biến trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị có
liên quan, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm hành chính đúng quy định, đúng thẩm quyền.
2. Cơ quan chủ trì theo thẩm quyền có văn bản hoặc
thông tin trực tiếp (trong trường hợp cần thiết) đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp
để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.
3. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu, ý kiến theo chuyên môn, chuyên ngành quản lý, địa bàn quản
lý cho cơ quan chủ trì; kịp thời cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối
hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi
có yêu cầu và chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp.
4. Trong quá trình phối hợp, phải xác định rõ cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách nhiệm về nội dung, kết quả phối
hợp.
5. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời,
không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở
trong quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 3. Phương
thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan cho đoàn thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp.
2. Tham gia phối hợp đoàn thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Tổ chức họp, tham gia họp, báo cáo các nội dung
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì trong hội nghị chuyên đề, sơ kết và tổng kết.
Chương II
NỘI
DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG PHỐI HỢP
Điều
4. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan
xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh, trong đó có dự
toán kinh phí thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo
các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện hoạt động tuyên truyền: các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,...
2. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh
phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, Chỉ thị, quyết định về
lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực
hiện tuyên truyền để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trên cơ sở Kế hoạch
bảo vệ môi trường của tỉnh được phê duyệt và kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
được giao; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyên truyền các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
4. Các sở, ban, ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành phối hợp
tổ chức thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh.
Công tác tuyên truyền được
thực hiện theo nguyên tắc thường xuyên, kịp thời, sâu sát đến từng đối tượng bằng
nhiều hình thức gồm: tuyên truyền qua các cuộc họp; qua các kênh, phát thanh tại
xã, phường, thị trấn; lồng ghép qua các cuộc thanh tra, kiểm tra,…
Điều
5. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với vụ việc gây ô nhiễm môi trường xảy ra trong phạm vi liên huyện; các dự
án, cơ sở có thủ tục môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt, cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, các dự án có thủ tục môi trường
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn về chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thực hiện các
cuộc thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; hỗ trợ các sở, ban,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Công an tỉnh chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và
Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác nắm tình hình có liên
quan đến việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, trường hợp vụ việc có dấu hiệu của tội phạm thì phải xác minh làm
rõ, khi đã xác định là tội phạm thì tiến hành khởi tố điều tra theo thẩm quyền.
Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh trong việc tra cứu, xác minh làm rõ nhân thân
các đối tượng vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận, giải quyết
kịp thời, hiệu quả kiến nghị khởi tố qua công tác thanh tra, kiểm tra.
3. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với
các Cụm công nghiệp; các dự án/cơ sở hoạt động quản
lý hóa chất, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng chất ô nhiễm
khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy.
4. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan kiểm tra,
hướng dẫn liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô
thị, khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra
việc quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu
về bảo vệ môi trường; kiểm tra việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm
nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác, bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
6. Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về quản lý chất thải, bảo vệ môi trường trong khuôn viên bệnh viện và cơ sở y tế;
bảo vệ môi trường trong phòng, chống dịch bệnh; quy định về mai táng, hỏa táng
người chết do dịch bệnh nguy hiểm.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án nằm
trong khu công nghiệp, khu kinh tế; các tổ chức thực hiện việc tận thu, khai
thác khoáng sản; hạ độ cao tại các bãi chứa bùn thuộc thẩm quyền quản lý tại
khu công nghiệp, khu kinh tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
8. Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, vụ việc gây ô nhiễm môi
trường xảy ra trong phạm vi liên xã, trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện; các dự án, cơ sở thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản tương đương của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã chủ trì kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Các cơ quan, đơn vị
khi kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa bàn có hành vi vi phạm để phối
hợp giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường cấp dưới phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết.
10. Đối với các đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thì
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện là thành viên Đoàn có trách nhiệm chuẩn bị,
cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan đến chuyên ngành
quản lý để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều
6. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính một số hành
vi vi phạm phổ biến trong bảo vệ môi trường
1. Đối với hành vi vi phạm
quy định về thực hiện thủ tục bảo vệ môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế
này; xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về đánh giá tác động
môi trường, giấy phép môi trường (quy định tại Điều 10, khoản 2 và khoản 3 Điều
11, Điều 13, khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ).
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Quy chế này;
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về thực hiện đăng ký môi
trường, giấy phép môi trường (quy định tại Điều 9, khoản 1 Điều 11, khoản 1 và
khoản 2 Điều 14 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ).
c) Các sở, ban, ngành tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong quá trình thanh tra, kiểm tra lĩnh vực
ngành quản lý phát hiện hành vi vi phạm về thủ tục bảo vệ môi trường phải xử lý
theo thẩm quyền hoặc kịp thời báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
trên địa bàn để phối hợp xử lý; phối hợp với cơ quan chủ trì cuộc thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi có yêu cầu.
2. Đối với
hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị,
khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ trên địa bàn quản lý; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ
công tác về việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trường hợp để xảy
ra tình trạng thải rác thải trái quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa
quản lý.
b) Công an tỉnh chỉ
đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an các huyện, thị xã, thành phố tuần tra, kiểm
tra về hành vi vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi
ra môi trường trong khi tham gia giao thông, hành vi không sử dụng thiết bị,
phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển vật liệu, hàng hóa làm rò rỉ,
phát tán ra môi trường; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với hành
vi vi phạm tại khoản 3, khoản 4 Điều 25 Nghị
định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
c) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chỉ đạo Thanh tra Sở tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý đối
với các hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2022 của Chính phủ tại khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch.
d) Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh tuần tra, kiểm soát và xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 25 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022
của Chính phủ trên khu vực biên giới biển thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Đối với hành vi vi phạm
các quy định về điều kiện chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, xả nước thải có chứa
các thông số môi trường thông thường vào môi trường (nước thải từ các cơ sở
nuôi thủy sản, nuôi gia súc,…).
a) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thanh tra, kiểm tra về điều kiện chăn nuôi gia súc đối
với nông hộ, trang trại, cơ sở và điều kiện nuôi trồng thủy sản đối với các cơ
sở nuôi trồng thủy sản; xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm quy định về điều
kiện chăn nuôi (theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định số
14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về chăn nuôi (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), các hành vi vi phạm về điều kiện nuôi trồng
thủy sản (theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy
sản).
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra về điều kiện chăn nuôi gia súc,
gia cầm đối với nông hộ, trang trại, cơ sở và điều kiện nuôi trồng thủy sản đối
với các cơ sở nuôi trồng thủy sản.
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các trường hợp chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản phải lập thủ tục bảo vệ môi trường (gồm: kết quả thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản tương đương
của Ủy ban nhân dân tỉnh); xử phạt vi phạm hành chính hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm xả nước thải
có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
c) Công an tỉnh chỉ đạo
các đơn vị nghiệp vụ và Công an các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra các trường
hợp xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường;
tiến hành xử phạt hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường
vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
d) Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra về điều kiện chăn nuôi gia súc, gia cầm đối
với nông hộ, trang trại, cơ sở và điều kiện nuôi trồng thủy sản đối với các cơ
sở nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý; xử lý nghiêm đối với các hành vi
vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi (theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều
26 Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), các hành vi vi phạm về
điều kiện nuôi trồng thủy sản (quy định tại Điều 17 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản).
Thanh tra, kiểm tra đối với
các trường hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải lập thủ tục bảo vệ môi trường
trên địa bàn quản lý (gồm: các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường hoặc văn bản tương đương của Ủy ban nhân dân cấp huyện); xử phạt vi phạm
hành chính hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 18 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
4. Đối với hành vi vi phạm
các quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất
thải rắn thông thường
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường trường tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các dự án, cơ sở phải lập
thủ tục bảo vệ môi trường (gồm: kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản tương đương của Ủy ban nhân dân tỉnh);
xử phạt vi phạm hành chính hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7
Điều 26 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
b) Công an tỉnh chỉ
đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an các huyện, thị xã, thành phố tuần tra, kiểm
tra đối với các hành vi vi phạm các quy định về vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt,
xử lý chất thải rắn thông thường; tiến hành xử phạt hoặc tham mưu cấp có
thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại điểm c khoản 4, điểm d khoản 5, khoản 8, 9, 10 Điều 26
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2022 của Chính phủ.
c) Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh tuần tra, kiểm soát và xử lý đối với các phương tiện
vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt
trên khu vực biên giới biển thuộc phạm vi quản lý. Xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền quy định tại Điều 26 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ.
d) Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở, dự án phải lập thủ tục bảo
vệ môi trường trên địa bàn quản lý (gồm: các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường hoặc văn bản tương đương của Ủy ban nhân dân cấp huyện); xử
phạt vi phạm hành chính hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 26
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra đối với
hành vi hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
không sử dụng bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. Xử lý các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
đ) Các sở, ban, ngành tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong quá trình thanh tra, kiểm tra lĩnh vực
ngành quản lý phát hiện hành vi vi phạm các quy định về phân loại, thu gom, vận
chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất thải rắn thông thường phải xử lý theo thẩm
quyền hoặc kịp thời báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trên địa
bàn để phối hợp xử lý; phối hợp với cơ quan chủ trì cuộc thanh tra, kiểm tra
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi có yêu cầu.
5. Đối với hành vi vi phạm các quy định về tiếng ồn (trong hoạt động
nuôi chim yến, hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức)
a) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động nuôi chim yến trên địa
bàn tỉnh; xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động
nuôi chim yến theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
(sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ).
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thanh tra, kiểm tra các quy định về tiếng ồn tại các cơ sở,
tổ chức phải lập thủ tục bảo vệ môi trường (gồm: kết quả thẩm định Báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản tương đương của Ủy
ban nhân dân tỉnh); xử phạt vi phạm hành chính hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
c) Công an tỉnh chỉ
đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an các huyện, thị xã, thành phố tuần tra, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân
cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ
sáng ngày hôm sau; xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động nuôi chim yến trên địa bàn quản
lý; xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động
nuôi chim yến theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi
(sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ).
Thanh tra, kiểm tra về các quy định về tiếng ồn tại các cơ sở, tổ chức phải
lập thủ tục bảo vệ môi trường trên địa bàn quản
lý (gồm: các dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc văn bản
tương đương của Ủy ban nhân dân cấp huyện); xử phạt vi phạm hành chính hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ
thuật về tiếng ồn theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy chế này; định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý) báo cáo
tình hình thực hiện Quy chế về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường).
2. Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng quý báo
cáo tình hình thực hiện Quy chế; hàng năm tổ chức đánh giá, sơ kết kết quả thực
hiện Quy chế và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có ý kiến phản ánh gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế./.