Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2024

Số hiệu 15/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2024
Ngày có hiệu lực 22/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 22 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2024

Thực hiện Quyết số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết là Đề án 06);

Thực hiện Thông báo số 06/TB-VPCP ngày 10/01/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo kết luận Hội nghị đánh giá tình hình 02 năm triển khai thực hiện Đề án 06 và

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh năm 2024, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức và tạo sự lan tỏa đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án 06. Bám sát mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương; phát huy tinh thần đoàn kết, chung tay, chung sức khắc phục những nhiệm vụ chậm tiến độ năm 2022, năm 2023; tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 theo chủ đề “Hoàn thiện thể chế, hạ tầng, số hóa dữ liệu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đẩy mạnh triển khai Ěề án 06 phục vụ hiệu quả người dân, doanh nghiệp”, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu được giao, góp phần thúc đẩy thực hiện xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, tạo đột phá trong chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Xác định triển khai Đề án 06 là một trong nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp. Phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, xuyên suốt từ Trung ương tới cơ sở trong tổ chức thực hiện, đáp ứng yêu cầu gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa Đề án 06 với cải cách thủ tục hành chính (TTHC) và chuyển đổi số quốc gia, trong đó lực lượng Công an giữ vai trò nòng cốt, gương mẫu đi đầu trong triển khai thực hiện Đề án 06. Có cơ chế kiểm tra, giám sát, bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng; rõ người, rõ việc, rõ thời gian. Định kỳ phải kiểm đếm, kiểm soát và kiểm tra thực tế công việc để kịp thời có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

3. Đề cao trách nhiệm, vai trò người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai các nhiệm vụ Đề án 06 với “quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, hiệu quả”, nhất là những vấn đề mới, khó, chưa có tiền lệ; phải xác định và tập trung chỉ đạo tháo gỡ các “điểm nghẽn” ở từng thời điểm, từng cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó pháp lý phải đi trước một bước; dữ liệu là đặc biệt quan trọng, dữ liệu dân cư là dữ liệu gốc, các cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công dân đã, đang và sẽ xây dựng phải căn cứ vào dữ liệu gốc và có sự kết nối, chia sẻ bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí,đảm bảo yêu cầu bảo mật, an ninh, an toàn là vấn đề có tính tiên quyết trong kết nối, chia sẻ dữ liệu.

4. Ứng dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân gắn chíp, định danh và xác thực điện tử phục vụ 5 nhóm tiện ích Đề án 06; xác định lấy người dân, doanh nghiệp là chủ thể, trung tâm của chuyển đổi số nói chung, thực hiện Đề án 06 nói riêng; phát triển con người, bảo đảm cải thiện dân sinh làm mục đích; minh bạch hóa và tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, nhất là các dịch vụ công trực tuyến, qua đó xây dựng niềm tin của người dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

5. Bảo đảm các nguồn lực thực hiện chuyển đổi số nói chung và Đề án 06 nói riêng. Quan tâm bố trí kinh phí, kịp thời bổ sung, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật; đào tạo, bố trí nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi phương thức quản lý từ thủ công sang phương thức quản lý hiện đại từ cấp cơ sở.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tập trung xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật quy định về kết nối dữ liệu dân cư với dữ liệu các bộ, ngành phục vụ triển khai Đề án 06.

2. Rà soát tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh; tiếp tục tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong đẩy mạnh phát triển ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ Căn cước công dân, tài khoản định danh điện tử nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số phục vụ người dân, doanh nghiệp; tạo sự đồng thuận trong xã hội, thể hiện được tính "thuận lợi, công khai, minh bạch, bảo đảm an ninh, an toàn".

4. Đảm bảo dữ liệu dân cư và dữ liệu của các sở, ngành, địa phương phải được làm sạch, bổ sung và cập nhật theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” được kết nối đồng bộ vào cơ sở dữ liệu dân cư phục vụ 05 nhóm tiện ích Đề án 06.

5. Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, trong quá trình giải quyết TTHC; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa theo đúng quy định.

6. Triển khai thực hiện có hiệu quả, thiết thực các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là 25 nhóm dịch vụ công thiết yếu của Đề án 06 và nhóm dịch vụ công theo Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/04/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022. Đảm bảo nâng cao chất lượng, tỉ lệ dịch vụ công trực tuyến, hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao đối với từng TTHC.

7. Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ- TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó phụ trách và cán bộ trực tiếp thực hiện, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.

8. Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC.

9. Coi trọng và thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu từ tỉnh tới cơ sở. Đảm bảo nguồn nhân lực tại 3 cấp, nhất là cấp xã đáp ứng yêu cầu triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06.

10. Đẩy mạnh cung cấp, thanh toán trực tuyến, trong đó tập trung thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không dùng tiền mặt; lĩnh vực học phí, viện phí, quản lý...

11. Thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận Một cửa các cấp, lực lượng Bưu chính trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nhằm nâng cao kỹ năng số và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.

12. Phát huy vai trò, trách nhiệm là đơn vị được giao chủ trì, phối hợp để chủ động tham mưu triển khai 42 mô hình điểm theo Kế hoạch số 233/KH- UBND, ngày 13/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện các mô hình điểm nhằm thúc đẩy Đề án 06 của Chính phủ tại tỉnh Tuyên Quang.

13. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra TTHC không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết TTHC.

14. Tiếp tục tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi quản lý của ngành mình.

15. Các nhóm nhiệm vụ thực hiện

(1) Công tác tham mưu, chỉ đạo: 06 nhiệm vụ;

[...]