Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030

Số hiệu 149/KH-UBND
Ngày ban hành 08/05/2023
Ngày có hiệu lực 08/05/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Ngô Tân Phượng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030; Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 43/TTr-KHCN ngày 04/5/2023, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bắc Ninh; phát huy mọi nguồn lực, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo việc triển khai Chương trình kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Huy động tối đa mọi nguồn lực để đẩy mạnh và phát triển thị trường KH&CN nhằm nâng cao giá trị giao dịch hàng hóa KH&CN, phát triển tổ chức trung gian thị trường KH&CN và doanh nghiệp KH&CN, đẩy mạnh việc khai thác, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu KH&CN góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bắc Ninh.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Đến năm 2025

- Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt khoảng 25%, chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành chủ lực của tỉnh và các sản phẩm xuất khẩu. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 15%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu đạt 30%. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức KH&CN đạt từ 35% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước.

- Hình thành và phát triển 01 tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.

- Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường.

2. Đến năm 2030

- Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng mạnh, bình quân đạt khoảng 30%, chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành chủ lực của tỉnh và các sản phẩm xuất khẩu. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 20%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu đạt 35 %. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học đạt trên 40% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước.

- Tiếp tục thúc đẩy hình thành, phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ quốc gia. Thành lập sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Bắc Ninh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp lý, chọn các định hướng phù hợp để hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ

a) Trên cơ sở các văn bản của Bộ, Ngành trung ương, tiến hành rà soát, lựa chọn và đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện hệ thống chính sách về thị trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy các giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ;

b) Nghiên cứu, cụ thể hóa cơ chế, chính sách của tỉnh tạo động lực cạnh tranh để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường khoa học và công nghệ; cơ chế liên thông thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh với các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính và lao động; cơ chế đẩy mạnh hợp tác viện, trường-doanh nghiệp; chính sách thương mại hóa, đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh;

c) Nghiên cứu và cụ thể hóa cơ chế chính sách, thu hút và sử dụng có hiệu quả chuyên gia khoa học và công nghệ là người nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;

d) Nghiên cứu cụ thể hóa hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chế độ báo cáo thống kê của thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

2. Thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp

a) Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp trong tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn cầu công nghệ và báo cáo phân tích nhu cầu công nghệ của một số lĩnh vực, ngành sản xuất chủ lực của tỉnh;

b) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030; Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030,…;

c) Thúc đẩy hợp tác doanh nghiệp - viện, trường, tổ chức KH&CN theo hướng đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh giá, định giá, thẩm định giá công nghệ; tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ; khai thác, phát triển tài sản trí tuệ;

[...]