Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2023 thực hiện chương trình khoa học và công nghệ để chuyển đổi mô hình sản xuất hàng hóa phục vụ Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) của tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 17/KH-UBND
Ngày ban hành 01/03/2023
Ngày có hiệu lực 01/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Quỳnh Thiện
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 01 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỂ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (EVFTA) CỦA TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ để chuyển đổi mô hình sản xuất hàng hóa phục vụ Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) của tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025 với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tập trung hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ cao. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm phát triển thêm nhiều sản phẩm có thương hiệu quốc gia.

b) Tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và gia tăng giá trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.

2. Yêu cầu: tổ chức thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ để chuyển đổi mô hình sản xuất hàng hóa phục vụ Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) của tỉnh phải bảo đảm sự đồng bộ, cụ thể, thiết thực, hiệu quả, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a) Nghiên cứu đổi mới công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước để sản xuất các sản phẩm mới, sản phẩm chủ lực của tỉnh.

b) Thúc đẩy hoạt động đăng ký bảo hộ trong và ngoài nước đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm chủ lực, đặc thù của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Triển khai ít nhất 07 nhiệm vụ ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh.

b) Tỷ lệ hài hòa việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn địa phương (bao gồm tiêu chuẩn cơ sở) đạt khoảng 50%.

c) Số doanh nghiệp được hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng hàng năm tăng từ 10 - 15%.

d) Có ít nhất 20 doanh nghiệp được hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng trên toàn tỉnh.

đ) Có ít nhất 50% diện tích đất nông nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh đã có nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý được cấp mã số vùng trồng.

e) Triển khai ít nhất 11 nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ.

g) Hỗ trợ bảo hộ 10 nhãn hiệu tập thể, 50 nhãn hiệu thông thường, 10 kiểu dáng công nghiệp, 05 sáng chế/giải pháp hữu ích và 05 nhãn hiệu được đăng ký quốc tế.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

(Chi tiết như Phụ lục đính kèm)

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí đóng góp, đối ứng của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ: thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc phối hợp và triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: trên cơ sở đề xuất của các Sở ngành, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này.

3. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ vào tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

[...]