Kế hoạch 1484/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình
Số hiệu | 1484/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/08/2020 |
Ngày có hiệu lực | 24/08/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Trần Tiến Dũng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1484/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 24 tháng 8 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG BÌNH
Công tác dân số là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện tốt công tác dân số là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
Trong thời gian qua, công tác dân số trên cả nước đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tốc độ gia tăng dân số được khống chế thành công, đạt mức sinh thay thế vào năm 2006, sớm hơn 10 năm so với mục tiêu đề ra và tiếp tục duy trì hơn một thập kỷ qua; nước ta bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng vào năm 2007 với 70% dân số nằm trong độ tuổi lao động, điều này đã đóng góp tích cực cho sự phát triển về mọi mặt của đất nước trong hơn 30 năm đổi mới.
Mặc dù vậy, thực trạng chênh lệch mức sinh đáng kể giữa các vùng đang là thách thức, hiện có 21 tỉnh, thành phố trong cả nước có mức sinh thấp, thậm chí một số tỉnh mức sinh rất thấp, đã có 9 tỉnh/thành phố trong cả nước đạt mức sinh thay thế và 33 tỉnh/thành phố có mức sinh cao.
Đối với tỉnh Quảng Bình, trong điều kiện kinh tế - xã hội còn rất khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế nhưng hiện mức sinh cao và có xu hướng chênh lệch đáng kể giữa các huyện, thị xã, thành phố, điều này tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Để giải quyết vấn đề này và trước yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách về công tác dân số trong giai đoạn hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban bành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) nhằm hướng tới ổn định quy mô dân số, bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 451/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a. Phạm vi: thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
b. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
Giai đoạn 2020-2025: Triển khai các hoạt động của Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện biện pháp điều chỉnh mức sinh.
IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Những kết quả đạt được
Dân số tỉnh Quảng Bình tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 895.430 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 0,58%/năm, thấp xa so với giai đoạn 1989-1999 là 2,08%/năm. Đây là thời kỳ có tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của tỉnh thấp nhất trong vòng 40 năm qua kể từ năm 1979.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1484/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 24 tháng 8 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG BÌNH
Công tác dân số là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện tốt công tác dân số là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
Trong thời gian qua, công tác dân số trên cả nước đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tốc độ gia tăng dân số được khống chế thành công, đạt mức sinh thay thế vào năm 2006, sớm hơn 10 năm so với mục tiêu đề ra và tiếp tục duy trì hơn một thập kỷ qua; nước ta bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng vào năm 2007 với 70% dân số nằm trong độ tuổi lao động, điều này đã đóng góp tích cực cho sự phát triển về mọi mặt của đất nước trong hơn 30 năm đổi mới.
Mặc dù vậy, thực trạng chênh lệch mức sinh đáng kể giữa các vùng đang là thách thức, hiện có 21 tỉnh, thành phố trong cả nước có mức sinh thấp, thậm chí một số tỉnh mức sinh rất thấp, đã có 9 tỉnh/thành phố trong cả nước đạt mức sinh thay thế và 33 tỉnh/thành phố có mức sinh cao.
Đối với tỉnh Quảng Bình, trong điều kiện kinh tế - xã hội còn rất khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế nhưng hiện mức sinh cao và có xu hướng chênh lệch đáng kể giữa các huyện, thị xã, thành phố, điều này tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Để giải quyết vấn đề này và trước yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách về công tác dân số trong giai đoạn hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban bành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) nhằm hướng tới ổn định quy mô dân số, bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 451/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
a. Phạm vi: thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
b. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
Giai đoạn 2020-2025: Triển khai các hoạt động của Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện biện pháp điều chỉnh mức sinh.
IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Những kết quả đạt được
Dân số tỉnh Quảng Bình tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 895.430 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 0,58%/năm, thấp xa so với giai đoạn 1989-1999 là 2,08%/năm. Đây là thời kỳ có tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của tỉnh thấp nhất trong vòng 40 năm qua kể từ năm 1979.
Tỷ suất sinh thô giảm từ 19,01%o năm 1999 xuống còn 15,63%0 năm 2019. Số con trung bình mỗi phụ nữ giảm từ 2,67 con năm 2001 xuống còn 2,43 con năm 2019 (theo kết quả Tổng điều tra dân số 01/4/2019).
Do khống chế được tốc độ gia tăng dân số nên quy mô dân số tăng chậm. Sau 10 năm, kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân số Quảng Bình tăng thêm 50.537 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009-2019 là 0,58%/năm (cả nước 1,14%/năm), giảm nhẹ so với tỷ lệ tăng dân số bình quân 10 năm trước 0,03 điểm phần trăm (giai đoạn 1999-2009 tỷ lệ tăng dân số bình quân là 0,61 %/năm; cả nước là 1,18%/năm). Nếu tính trong vòng 20 năm qua, kể từ năm 1999 dân số Quảng Bình tăng 100.550 người ít hơn nhiều số dân tăng trong vòng 10 năm giai đoạn 1989-1999 (147.908 người).
Đây là thành công lớn mà Chương trình Dân số-KHHGĐ đã đạt được, chứng minh rằng nhà nước ta đã có những chính sách và giải pháp đối với mục tiêu điều chỉnh quy mô dân số phù hợp trong từng thời kỳ, điều này có ý nghĩa lớn đối với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh ta, làm tăng GDP bình quân đầu người, an ninh lương thực được bảo đảm, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung.
Thành công của công tác dân số trong thời gian qua đã làm cho tỷ lệ “nhóm phụ thuộc từ 0-14 tuổi” giảm mạnh, nhóm dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh. Nếu năm 1989, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi là 42,7% thì năm 2019 còn 26,56%, tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi năm 1989 là 52,2% thì năm 2019 tăng 64,9%, tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên của tỉnh là 8,5%. Theo một số nghiên cứu của Liên hợp quốc, cơ cấu dân số của một quốc gia được coi là trong thời kỳ dân số vàng khi nhóm dân số trẻ em (0-14 tuổi) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 30% và nhóm dân số người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) chiếm tỷ trọng thấp hơn 15%.
Điều này một lần nữa khẳng định mức sinh của Quảng Bình liên tục giảm trong hơn 20 năm qua, gánh nặng của dân số trong độ tuổi có khả năng lao động của Quảng Bình dưới tác động của tỷ số phụ thuộc trẻ em ngày càng được giảm đi. Quảng Bình đang có nguồn nhân lực lao động dồi dào, là lợi thế của “cơ cấu dân số vàng” cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, nếu tính trong vòng 10 năm trở lại (2009-2019), cơ cấu dân số đã có chiều hướng thay đổi, số lượng và tỷ trọng dân số phụ thuộc có tăng nhẹ, dân số trong độ tuổi lao động năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2009. Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động từ 15 - 64 tuổi năm 2019 chiếm 64,9% giảm 0,5% so với năm 2009 (65,4%), nguyên nhân do tỷ lệ người dưới 15 tuổi giảm nhưng ngược lại tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên tăng từ 7,58% (năm 2009) lên 8,54% (năm 2019). Điều này có thể chứng minh công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn, tuổi thọ bình quân ngày càng cao.
Tỷ lệ dân số 0-14 tuổi giảm mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, sử dụng nguồn lực dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh kinh tế. Nhưng đồng thời khi mà tỷ lệ người cao tuổi tăng dẫn đến tỷ số phụ thuộc chung tăng từ 52,9% (2009) lên 54,1% (2019) thì công tác an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong thời gian tới là vấn đề đáng quan tâm.
2. Một số tồn tại, hạn chế chủ yếu
Số con trung bình của một phụ nữ tăng trở lại trong những năm gần đây, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng tăng ở nhiều địa phương, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào công giáo, kể cả cán bộ, đảng viên và một số gia đình có kinh tế khá giả.
Theo kết quả thống kê số liệu trong 12 tháng trước 01/4/2019 (từ 01/4/2018 đến 31/3/2019), tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của tỉnh là 26,49%, trong đó: khu vực nông thôn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 27,9%, cao hơn khu vực thành thị 6,94 điểm phần trăm; Minh Hóa là huyện có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất (chiếm 35,95%), tiếp đến là huyện Quảng Ninh (33,12%)...
Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục chưa đồng đều giữa các vùng, miền, giữa nhóm đối tượng. Sản phẩm truyền thông còn đơn giản, thiếu sáng tạo, chưa khai thác, phát huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.
Số lượng, thời lượng tuyên truyền về giảm sinh của các cơ quan truyền thông đại chúng, các ban, ngành, đoàn thể và cơ quan, bộ phận dân số các cấp chưa nhiều, chưa mạnh, chưa duy trì hoạt động thường xuyên, chưa có nhiều cải tiến về nội dung, hình thức hoạt động, nên làm giảm sự nhiệt tình của các thành viên, không tăng thêm nhiều thành viên mới. Việc xây dựng, duy trì và phát triển các mô hình truyền thông, truyền thông dựa vào cộng đồng chưa được phong phú, đa dạng.
Đội ngũ cán bộ truyền thông ở địa phương có sự biến động lớn, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ truyền thông của một số cán bộ làm công tác dân số ở cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Nhu cầu tránh thai chưa được đáp ứng, tình trạng phá thai và vô sinh có xu hướng tăng, ảnh hưởng đến việc cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em và hạnh phúc của hàng triệu gia đình.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Một số cấp ủy, chính quyền nhận thức chưa đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ); lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả. Sự phối hợp của một số cơ quan, ban ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ chưa được thường xuyên, thiếu đồng bộ.
Tư tưởng muốn có nhiều con để có nhân lực tham gia lao động, sản xuất và phụng dưỡng, chăm sóc gia đình; ảnh hưởng văn hóa, phong tục tập quán và bất bình đẳng giới, tư tưởng trọng nam hơn nữ vẫn còn khá phổ biến trong một bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên.
Tâm lý bao cấp về phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề, việc người dân tự chi trả thông qua kênh xã hội hóa phương tiện tránh thai thực sự khó khăn.
Kinh phí đầu tư Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số bị cắt giảm. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác dân số hạn chế nên địa bàn triển khai còn hẹp, độ bao phủ chưa cao.
Tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ các cấp có sự thay đổi, thiếu ổn định. Việc tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, miền núi.
4. Bài học kinh nghiệm
Công tác DS-KHHGĐ cần được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy và chính quyền các cấp, phải có sự quan tâm và phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể. cần có sự động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể hoạt động tốt trong công tác DS-KHHGĐ, huy động sự đóng góp của nhân dân, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các nhà hảo tâm thông qua các chương trình, dự án, các hoạt động tự nguyện, nhân đạo.
Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số.
Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua.
Phát huy tốt vai trò đội ngũ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp đặc biệt là viên chức và cộng tác viên dân số ở cơ sở. Đội ngũ này với phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình đã chuyển tải các thông điệp về dân số lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.
Cung cấp phương tiện, dịch vụ KHHGĐ đa dạng, đa kênh, đa hình thức (miễn phí, bán rẻ, bán theo giá thị trường) và theo phương châm “Đưa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận người dân”.
1. Mục tiêu
Tiếp tục giảm mức sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Chỉ tiêu
Tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
Giảm tỷ suất sinh thô bình quân 0,1- 0,2‰/năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân 0,5-1%/năm; Tốc độ tăng dân số 0,65%/năm.
Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở các địa phương có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,2 con).
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
a) Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, không sinh con thứ ba trở lên, nuôi dạy con tốt; gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành các văn bản của cấp ủy, chính quyền, thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, không sinh con thứ ba trở lên; gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn, sinh đủ hai con, không sinh con thứ 3 trở lên ở những địa phương có mức sinh cao.
- Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền,vận động phù hợp với từng địa phương.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành các văn bản (Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,...) để đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với từng giai đoạn.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng thời kỳ.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ban ngành, đơn vị, xã/phường/thị trấn trong việc triển khai thực hiện Chương trình/Kế hoạch.
- Ban hành các quy định về cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của các đơn vị; có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên sinh đủ hai con, không có người sinh con thứ 3 trở lên, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy,chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị.
e) Tăng cường sự phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của tổ chức Mặt trận các cấp, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện.
f) Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, không sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Đặc biệt triển khai đồng bộ các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số trên tất cả các lĩnh vực: Quy mô dân số (nội dung thực hiện giảm sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, ổn định quy mô dân số); Cơ cấu dân số (nội dung giảm thiếu mất cân bằng giới tính khi sinh); Nâng cao chất lượng dân số.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, tuyên truyền về Nghị quyết 21-NQ/TW và thực hiện mục tiêu điều chỉnh mức sinh, tập trung giảm sinh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn trực tiếp nội dung phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
- Xây dựng phóng sự, tin bài, bản tin phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,...
- Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền thông, đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung.
b) Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động phù hợp đặc thù của từng địa phương.
Các hoạt động chủ yếu:
Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động để giảm sinh nhằm đạt mức sinh thay thế bình quân trong toàn tỉnh với khẩu hiệu “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”, đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con.
+ Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ con theo quy định đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Tập trung truyền thông, vận động về lợi ích của kế hoạch hóa gia đình, quy mô gia đình nhỏ, không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày, không sinh nhiều con và không sinh con quá muộn.
+ Lựa chọn, xây dựng thông điệp truyền thông phù hợp đặc thù tình hình thực tế của địa phương như: “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con”; “Duy trì ổn định mức sinh - trách nhiệm của chúng ta”; “Kế hoạch hóa gia đình - chìa khóa thành công của chương trình dân số”; “Kế hoạch hóa gia đình - đầu tư nhỏ, lợi ích lớn”...
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng và đặc thù từng địa phương.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tuyên truyền, vận động trực tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động để phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng, trưởng bản,…
- Sản xuất và nhân bản các phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, truyền thanh; cung cấp các tài liệu, ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng.
d) Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải đảm bảo trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng và cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới.
đ) Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Đảm bảo cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
- Xây dựng chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích khi sinh con đúng chính sách dân số.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh:
+ Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung mô rộng đối tượng thụ hưởng hỗ trợ khi sinh con đúng chính sách dân số.
+ Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách.
- Rà soát, bổ sung các chính sách, biện pháp vận động, khuyến khích cặp vợ chồng chỉ nên sinh hai con.
+ Hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai.
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,...
+ Khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
+ Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, không sinh con thứ ba trở lên, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch vụ KHHGĐ/SKSS với Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng mức sinh cao.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khỏe sinh sản qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, Instagram, zalo,….
- Dự báo phương tiện tránh thai theo phân đoạn thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh và thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
b) Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
Các hoạt động chủ yếu:
- Thí điểm mô hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biển và ven biển: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; Tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
Lồng ghép với các hoạt động của Chương trình “Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021-2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 499/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2020.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu,vùng xa,vùng khó khăn.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
Các hoạt động chủ yếu:
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân sinh đủ hai con, không sinh thêm con thứ ba trở lên với khẩu hiệu: “Dừng lại ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt các kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung giảm sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn về giảm sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thông tin quản lý
Các hoạt động chủ yếu:
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh.
- Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
Các hoạt động chủ yếu:
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2020-2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn 2026-2030.
3. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ngân sách trung ương tiếp tục bảo đảm chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả phương tiện tránh thai cấp cho người dân tại các địa phương có mức sinh cao và đối tượng ưu tiên; một số khuyến khích người dân sinh ít con hơn tại các địa phương có mức sinh cao.
Ngân sách địa phương đảm bảo đủ thực hiện các hoạt động can thiệp giảm sinh, bao gồm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, vật tư y tế, phương tiện tránh thai và hoạt động truyền thông.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 21.810.000.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 7.595.000.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 14.215.000.000 đồng
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Sở Y tế
- Tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh:
+ Ban hành Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch... đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và giảm mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
+ Ban hành các quyết định về hỗ trợ, khuyến khích giảm sinh; bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm.
- Phối hợp UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt kết quả.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế đưa chỉ tiêu giảm sinh vào kế hoạch phát triển của ngành y tế và chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thuộc nhiệm vụ chi của nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn, dự án, các nguồn lực khác để đảm bảo thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách giai đoạn và hàng năm bảo đảm thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế rà soát và đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách pháp luật theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số, tập trung chính sách giảm sinh; Tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về giảm sinh, không sinh con thứ ba cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh niên có liên quan nội dung điều chỉnh mức sinh; sắp xếp mô hình tổ chức, bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình mới đảm bảo thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo Ban Tôn giáo phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào giáo dân sinh con đúng chính sách dân số.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa chương trình điều chỉnh mức sinh là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội; Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về giảm sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản cho học sinh trong nhà trường phù hợp từng cấp học; Xây dựng và cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong nhà trường bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan đến điều chỉnh mức sinh.
9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo; Hướng dẫn thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên.
10. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan lồng ghép nội dung điều chỉnh mức sinh trong việc thực hiện các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, vận động các cá nhân, cặp vợ chồng, gia đình không sinh con thứ 3 trở lên; Đưa chính sách dân số và nội dung điều chỉnh mức sinh vào hương ước, quy ước của thôn, xóm, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật.
11. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu về dân số cho các cơ quan có liên quan phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Bình và các cơ quan thông tin đại chúng khác Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền nội dung về giảm sinh trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo đưa chỉ tiêu về mức sinh và giảm sinh vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các ủy đảng, chính quyền; Tập trung chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, các ban, ngành, đoàn thể và các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Chương trình điều chỉnh mức sinh; Bố trí ngân sách địa phương đủ đảm bảo thực hiện các hoạt động can thiệp điều chỉnh mức sinh trên địa bàn; Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công để tổ chức triển khai, thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động về UBND tỉnh (qua Sở Y tế)./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
SỐ LIỆU MỨC SINH CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch 1484/KH-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)
1. Tỷ suất sinh thô từ năm 2015-2019
TT |
ĐƠN VỊ |
TỶ SUẤT SINH THÔ |
||||
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
||
1 |
TP. Đồng Hới |
15,89 |
15,43 |
15,74 |
15,53 |
15,39 |
2 |
TX. Ba Đồn |
13,01 |
12,76 |
13,52 |
14,06 |
14,11 |
3 |
Huyện Minh Hóa |
19,19 |
19,38 |
18,24 |
18,49 |
18,29 |
4 |
Huyện Tuyên Hóa |
19,31 |
20,76 |
20,62 |
18,15 |
14,51 |
5 |
Huyện Quảng Trạch |
16,15 |
17,68 |
14,65 |
15,88 |
17,50 |
6 |
Huyện Bố Trạch |
15,15 |
14,90 |
14,65 |
12,35 |
15,23 |
7 |
Huyện Quảng Ninh |
16,33 |
13,65 |
14,60 |
14,88 |
16,00 |
8 |
Huyện Lệ Thủy |
15,23 |
14,46 |
15,00 |
15,53 |
15,52 |
Toàn tỉnh |
15,85 |
15,64 |
15,46 |
15,07 |
15,63 |
2. Tổng tỷ suất sinh qua 2 cuộc tổng điều tra Dân số 2009, 2019
TT |
ĐƠN VỊ |
TỔNG TỶ SUẤT SINH (TFR) |
|
Năm 2009 |
Năm 2019 |
||
1 |
TP. Đồng Hới |
2,25 |
2,20 |
2 |
TX. Ba Đồn |
|
2,28 |
3 |
Huyện Minh Hóa |
2,50 |
2,73 |
4 |
Huyện Tuyên Hóa |
2,14 |
2,7 |
5 |
Huyện Quảng Trạch |
2,39 |
2,84 |
6 |
Huyện Bố Trạch |
2,41 |
2,32 |
7 |
Huyện Quảng Ninh |
2,32 |
2,65 |
8 |
Huyện Lệ Thủy |
2,49 |
2,30 |
Toàn tỉnh |
2,37 |
2,43 |
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO GIAI ĐOẠN
(Kèm theo Kế hoạch 1484/KH-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)
ĐVT: nghìn đồng
TT |
NỘI DUNG |
Tổng 2020-2030 |
Trong đó: giai đoạn 2020-2025 |
||||||
Tổng kinh phí |
Trung ương |
Địa phương |
Huy động khác |
Tổng cộng |
Trung ương |
Địa phương |
Huy động khác |
||
|
TỔNG CỘNG |
21.810.000 |
7.595.000 |
14.215.000 |
|
13.750.000 |
5.025.000 |
8.725.000 |
|
I |
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN |
1.600.000 |
775.000 |
825.000 |
|
900.000 |
450.000 |
450.000 |
|
1 |
Đánh giá hiện trạng và xu hướng mức sinh của tùng địa phương làm cơ sở xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện |
550.000 |
250.000 |
300.000 |
|
300.000 |
150.000 |
150.000 |
|
2 |
Cung cấp thông tin, hội nghị, hội thảo phổ biến, chuyên đề, sơ kết, tổng kết |
300.000 |
125.000 |
175.000 |
|
150.000 |
80.000 |
70.000 |
|
3 |
Cung cấp ấn phẩm vận động |
250.000 |
100.000 |
150.000 |
|
150.000 |
70.000 |
80.000 |
|
4 |
Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện |
500.000 |
300.000 |
200.000 |
|
300.000 |
150.000 |
150.000 |
|
II |
ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG THAY ĐỔI HÀNH VI |
6.670.000 |
2.500.000 |
4.170.000 |
|
3.880.000 |
1.610.000 |
2.270.000 |
|
1 |
Tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW. Nội dung tập trung trên các lĩnh vực: quy mô, cơ cấu và nâng cao chất lượng dân số |
600.000 |
- |
600.000 |
|
350.000 |
- |
350.000 |
|
|
Tổ chức thực hiện truyền thông chuyển đổi hành vi nhằm giảm mức sinh và Lồng ghép các hoạt động trong chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 |
600.000 |
- |
600.000 |
|
350.000 |
- |
350.000 |
|
2 |
Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động |
250.000 |
100.000 |
150.000 |
|
150.000 |
70.000 |
80.000 |
|
|
Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động với khẩu hiệu “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”: |
250.000 |
100.000 |
150.000 |
|
150.000 |
70.000 |
80.000 |
|
3 |
Các hoạt động tuyên truyền, vận động |
2.150.000 |
850.000 |
1.300.000 |
|
1.110.000 |
520.000 |
590.000 |
|
3,1 |
Tổ chức sự kiện truyền thông về giảm sinh |
250.000 |
100.000 |
150.000 |
|
150.000 |
70.000 |
80.000 |
|
3,2 |
Sản xuất (biên tập, thiết kế, phát hành) các loại tài liệu, tờ rơi, sách mỏng |
400.000 |
150.000 |
250.000 |
|
200.000 |
80.000 |
120.000 |
|
3,3 |
Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh của địa phương. |
300.000 |
100.000 |
200.000 |
|
150.000 |
70.000 |
80.000 |
|
3.4 |
Xây dựng chuyên trang, chuyên đề, bản tin, phóng sự trên báo, tạp chí, website có uy tín |
150.000 |
50.000 |
100.000 |
|
80.000 |
40.000 |
40.000 |
|
3.5 |
Sản xuất và nhân bản các phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền thông. |
150.000 |
50.000 |
100.000 |
|
80.000 |
40.000 |
40.000 |
|
3,6 |
Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn |
300.000 |
150.000 |
150.000 |
|
150.000 |
70.000 |
80.000 |
|
3,7 |
Đẩy mạnh truyền thông, vận động trực tiếp tại hộ gia đình, khu dân cư, khu công nghiệp... |
400.000 |
150.000 |
250.000 |
|
200.000 |
100.000 |
100.000 |
|
3,8 |
Đa dạng các loại hình truyền thông đặc thù phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán |
200.000 |
100.000 |
100.000 |
|
100.000 |
50.000 |
50.000 |
|
4 |
Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường, phù hợp với các lớp học, cấp học trong hệ thống giáo dục |
1.570.000 |
650.000 |
920.000 |
|
970.000 |
400.000 |
570.000 |
|
4,1 |
Xây dựng và cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. |
320.000 |
150.000 |
170.000 |
|
220.000 |
100.000 |
120.000 |
|
4,2 |
Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số, sức khỏe sinh sản. |
800.000 |
300.000 |
500.000 |
|
500.000 |
200.000 |
300.000 |
|
4,3 |
Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới |
450.000 |
200.000 |
250.000 |
|
250.000 |
100.000 |
150.000 |
|
5 |
Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. |
2.100.000 |
900.000 |
1.200.000 |
|
1.300.000 |
620.000 |
680.000 |
|
5,1 |
Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn. |
500.000 |
250.000 |
250.000 |
|
350.000 |
150.000 |
200.000 |
|
5,2 |
Xây dựng chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp với từng giai đoạn thực hiện. |
250.000 |
100.000 |
150.000 |
|
150.000 |
70.000 |
80.000 |
|
5,3 |
Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn. |
800.000 |
300.000 |
500.000 |
|
500.000 |
250.000 |
250.000 |
|
5,4 |
Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn. |
550.000 |
250.000 |
300.000 |
|
300.000 |
150.000 |
150.000 |
|
III |
ĐIỀU CHỈNH, HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH |
3.150.000 |
750.000 |
2.400.000 |
|
3.390.000 |
1.070.000 |
2.320.000 |
|
1 |
Áp dụng và nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ, khuyến khích giảm sinh |
3.150.000 |
750.000 |
2.400.000 |
|
3.390.000 |
1.070.000 |
2.320.000 |
|
1,1 |
Rà soát, bổ sung các chính sách, biện pháp vận động, khuyến khích cặp vợ chồng chỉ nên sinh 02 con |
200.000 |
100.000 |
100.000 |
|
120.000 |
50.000 |
70.000 |
|
1,2 |
Triển khai các mô hình can thiệp vận động nên dừng lại ở hai con ở vùng khó khăn có mức sinh cao |
450.000 |
150.000 |
300.000 |
|
350.000 |
150.000 |
200.000 |
|
1,3 |
Thực hiện chính sách hỗ trợ thực hiện BPTT dài hạn |
2.500.000 |
500.000 |
2.000.000 |
|
1.500.000 |
500.000 |
1.000.000 |
|
|
Hỗ trợ cho đối tượng thực hiện BPTT dài hạn (triệt sản + cấy) |
1.600.000 |
300.000 |
1.300.000 |
|
900.000 |
200.000 |
700.000 |
|
|
Hỗ trợ tư vấn, vận động đối tượng thực hiện BPTT dài hạn tại vùng mức sinh cao (triệt sản + vòng + cấy) |
520.000 |
120.000 |
400.000 |
|
320.000 |
70.000 |
250.000 |
|
|
Hỗ trợ cán bộ y tế theo dõi, chăm sóc đối tượng sau triệt sản, cấy |
380.000 |
80.000 |
300.000 |
|
200.000 |
100.000 |
100.000 |
|
IV |
MỞ RỘNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ SKSS/KHHGĐ VÀ CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN |
8.300.000 |
2.650.000 |
5.650.000 |
|
4.350.000 |
1.375.000 |
2.975.000 |
|
1 |
Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân |
6.900.000 |
2.050.000 |
4.850.000 |
|
3.550.000 |
1.025.000 |
2.525.000 |
|
1,1 |
Hỗ trợ PTTT và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng mức sinh cao |
6.900.000 |
2.050.000 |
4.850.000 |
|
3.550.000 |
1.025.000 |
2.525.000 |
|
|
Mua PTTT miễn phí (5% phí hậu cần) |
4.300.000 |
1.000.000 |
3.300.000 |
|
2.200.000 |
500.000 |
1.700.000 |
|
|
Chi phí dịch vụ KHHGĐ |
2.500.000 |
1.000.000 |
1.500.000 |
|
1.300.000 |
500.000 |
800.000 |
|
|
Chi phí xử lý tai biến và thất bại biện pháp |
100.000 |
50.000 |
50.000 |
|
50.000 |
25.000 |
25.000 |
|
1,2 |
Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế. |
Lồng ghép với Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 |
|||||||
1,3 |
Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản |
Lồng ghép với Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 |
|||||||
1,4 |
Thí điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khỏe sinh sản qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, Instagram, zalo, |
Lồng ghép với Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 |
|||||||
2 |
Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên; tích cực chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản |
600.000 |
300.000 |
300.000 |
|
300.000 |
150.000 |
150.000 |
|
3 |
Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp |
800.000 |
300.000 |
500.000 |
|
500.000 |
200.000 |
300.000 |
|
|
Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn |
800.000 |
300.000 |
500.000 |
|
500.000 |
200.000 |
300.000 |
|
V |
CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ |
2.090.000 |
920.000 |
1.170.000 |
|
1.230.000 |
520.000 |
710.000 |
|
1 |
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và các nhiệm vụ mới về điều chỉnh mức sinh |
1.140.000 |
520.000 |
620.000 |
|
750.000 |
300.000 |
450.000 |
|
1,1 |
Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại cho đội ngũ cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên về điều chỉnh mức sinh |
350.000 |
150.000 |
200.000 |
|
300.000 |
100.000 |
200.000 |
|
1,2 |
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về điều chỉnh mức sinh |
450.000 |
200.000 |
250.000 |
|
250.000 |
100.000 |
150.000 |
|
1,3 |
Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn về điều chỉnh mức sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp |
340.000 |
170.000 |
170.000 |
|
200.000 |
100.000 |
100.000 |
|
2 |
Kiểm tra, giám sát, đánh giá |
950.000 |
400.000 |
550.000 |
|
480.000 |
220.000 |
260.000 |
|
2,1 |
Kiểm tra, giám sát hỗ trợ |
600.000 |
280.000 |
320.000 |
|
300.000 |
140.000 |
160.000 |
|
2,2 |
Hội nghị, hội thảo; Sơ kết, đánh giá, tổng kết |
350.000 |
120.000 |
230.000 |
|
180.000 |
80.000 |
100.000 |
|