Kế hoạch 4053/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Thuận đến năm 2030

Số hiệu 4053/KH-UBND
Ngày ban hành 20/10/2020
Ngày có hiệu lực 20/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Đức Hòa
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 4053/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 20 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030

I. SỰ CẦN THIẾT

Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết, vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Với nỗ lực của cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân, tỉnh Bình Thuận đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, số con trung bình mỗi cặp vợ chồng giảm nhanh từ 2,6 con (năm 2000) xuống còn 1,91 con (năm 2019).

Hiện nay, Bình Thuận là một trong 21 tỉnh, thành phố có mức sinh thấp nhất cả nước. Trong điều kiện kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đô thị hóa ngày càng nhanh, sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Mức sinh thấp kéo dài sẽ để lại nhiều hệ lụy như: Già hóa dân số nhanh, thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương góp phần giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống, thu nhập giữa các vùng, các nhóm dân cư, giảm đói nghèo ở khu vực khó khăn, nơi thường có mức sinh cao.

Ngày 28/4/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 588/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 là hết sức cần thiết, nhằm hướng tới ổn định quy mô dân số và cơ cấu dân số hợp lý, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.

Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

Kế hoạch số 1117-KH/UBND ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, người có uy tín trong cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

- Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

+ Từ năm 2020 - 2025: Triển khai các hoạt động của kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở địa phương có mức sinh thấp và giảm sinh ở địa phương có mức sinh cao.

+ Từ năm 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.

IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH Ở TỈNH BÌNH THUẬN

1. Kết quả đạt được

a) Bình Thuận đã kiểm soát được tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:

Trong những năm qua, nhờ thực hiện thành công các chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình nên tỉnh Bình Thuận đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc khống chế thành công tốc độ gia tăng nhanh quy mô dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 14‰ vào năm 2005 xuống còn 8,8‰ vào năm 2019; tỉ lệ sinh con thứ 3 từ 21,7% (2005) giảm còn 14,6% (2019). Đây là thành công lớn mà Chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình đã đạt được, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua.

[...]