Kế hoạch 451/KH-UBND năm 2020 về giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030

Số hiệu 451/KH-UBND
Ngày ban hành 25/03/2020
Ngày có hiệu lực 25/03/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 451/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

GIAI ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

PHẦN MỞ ĐẦU

Công tác Dân số là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện tt công tác Dân số là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độ tăng Dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần quan trọng xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Trong thời gian qua, công tác Dân số trên cả nước đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tốc độ gia tăng Dân số được khống chế thành công, mức sinh thay thế được tiếp tục duy trì hơn một thập kỷ qua. Cơ cấu Dân số chuyển dịch tích cực. Chất lượng Dân số được cải thiện về nhiều mặt. Dân số phân bố hợp lý hơn. Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trthành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. Dịch vụ Dân số được mở rộng, chất lượng ngày càng cao.

Tại tỉnh Quảng Bình, trong thời gian qua, công tác Dân số đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng Dân số bình quân hàng năm của tỉnh giảm mạnh. Quy mô gia đình nhỏ, mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa trong toàn xã hội. Dịch vụ Dân số được mở rộng, chất lượng ngày được nâng lên.

Tuy nhiên, nhiều vấn đề về Dân số của tỉnh vẫn đang là thách thức: mức sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 còn cao và tăng lên ở một số địa phương, tỷ số giới tính khi sinh mất cân đối, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, vị thành niên/thanh niên còn nhiều khó khăn chưa được giải quyết, chất lượng Dân số hạn chế. Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch hành động) để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ quan trọng nêu trên, tập trung vào tiếp tục giảm mức sinh, ổn định quy mô Dân số; đưa tsgiới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu Dân số vàng; thích ứng với già hóa Dân số; phân bố Dân số hợp lý; nâng cao chất lượng Dân số và đặt trong mối quan hệ hu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Quy mô Dân số và mức sinh

Dân số tỉnh Quảng Bình tính đến thời điểm 01/4/2019 là 895.430 người so với năm 2009 là 844.893 người, sau 10 năm quy mô Dân số tnh tăng thêm 50.537 người. Tỷ lệ tăng Dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 0,58%/năm (giảm so với tỷ lệ tăng Dân số bình quân 10 năm trước (giai đoạn 1999-2009 là 0,61%/năm). Đây là thời kỳ có tốc độ tăng Dân số bình quân hàng năm của tỉnh thấp nhất trong vòng 40 năm qua kể từ năm 1979.

Tỷ suất sinh thô giảm từ 17,8%0 năm 2009 xuống còn 14,56%0 năm 2019. Số con trung bình mỗi phụ nữ giảm từ 2,67 con năm 2001 xuống còn 2,37 con năm 2009 và tăng trở lại 2,43 con năm 2019 (theo kết quả Tổng điều tra Dân số 01/4/2019). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm 2009 là 19,64% giảm xuống còn 18,45% năm 2019.

Kết quả đó thể hiện sự tác động tích cực trong việc thực hiện công tác Dân số thời gian qua, đặc biệt là triển khai Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.

2. Cơ cấu Dân số

Cơ cấu Dân số đã có chiều hướng thay đổi, số lượng và tỷ trọng Dân số phụ thuộc có tăng nhẹ, dân số trong độ tuổi lao động giảm nhẹ so với năm 2009. Tỷ trọng Dân số trong độ tuổi lao động từ 15 - 64 tuổi năm 2019 chiếm 64,9% giảm 0,5% so với năm 2009 (65,4%), trong lúc đó tỷ trọng Dân số phụ thuộc dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trlên năm 2019 chiếm 35,1% tăng 0,5% so với năm 2009 (34,6%). Tỷ lệ người dưới 15 tuổi giảm nhưng ngược lại tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên tăng từ 7,58% (năm 2009) lên 8,54% (năm 2019). Tỷ sổ phụ thuộc chung tăng từ 52,9% (2009) lên 54,1% (2019).

Tỷ số giới tính của tỉnh là 100,7 nam/100 nữ (cả nước 99,1 nam/100 nữ).

Tỷ số giới tính khi sinh (sbé trai/100 bé gái) trong những năm gần đây mức chênh lệch: Năm 2016 là 115; năm 2017 là 127; năm 2018 là 110; Tỷ số giới tính khi sinh năm 2019 ở mức 111/100 (theo báo cáo thng kê chuyên ngành).

Thôn, bản, tổ dân phố có hương ước, quy ước đã lồng ghép nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh năm 2016 là 156 thôn/bản/tổ dân phố tăng lên 161 thôn/bản/tổ dân phố năm 2019.

Lồng ghép các nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong sinh hoạt ngoại khoá ở các trường phổ thông năm 2016 có 6 trường tăng lên 21 trường năm 2019.

3. Chất lượng Dân số

Chất lượng Dân số được cải thiện về nhiều mặt. Kết quả giảm sinh đã làm giảm đáng kể sức ép số lượng học sinh các cấp. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ < 5 tuổi năm 2009 là 25,9% giảm xuống còn 17,1% năm 2018. Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi năm 2009 là 20,9%o giảm xuống còn 16%0 năm 2019. Tỷ suất tử vong mẹ năm 2009 là 16,0%o giảm xuống còn 14,2%0 năm 2019.

Mạng lưới tầm soát, chận đoán trước sinh và sơ sinh đã từng bước được triển khai ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố. Tỷ lệ bà mẹ mang thai và trẻ em sinh ra được tm soát, chẩn đoán, can thiệp và điều trị sớm một số bệnh, tật ngày càng tăng lên. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh năm 2019 đạt 12,2%. Tỷ lệ trẻ em được sàng lọc sơ sinh năm 2019 đạt 11,7%.

Tuổi thọ trung bình tăng từ 71,1 tuổi năm 2009 lên 72,1 tuổi năm 2019, so với toàn quốc là 73,6 tuổi. Chỉ số già hóa tăng từ 36,2% (2009) lên 48,1% (2019).

Số người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế năm 2019 là 96.448 người trên tổng số 134.162 người từ 60 tuổi trở lên. Số người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 1 lần/năm ngày càng tăng.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 76,3% năm 2019.

Các hoạt động cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) thân thiện cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) ngày càng tăng trong cộng đồng. Duy trì và phát triển các câu lạc bộ SKSS, Tiền hôn nhân cho VTN/TN trong nhà trường, khu lưu trú/khu dân cư đến nay có 35 câu lạc bộ.

[...]