ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
05 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG
TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng
ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
2178/LĐTBXH-TE ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy
định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn Tỉnh, cụ thể:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
trên địa bàn tỉnh; trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định pháp
luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ
hội phát triển.
b) Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan, người sử dụng
lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công
việc, tiến độ và việc phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan trong triển khai thực hiện các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em nhằm đảm bảo tính liên tục, liên kết các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em tham gia
lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định pháp luật; cha
mẹ trẻ em, người sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực
kinh tế phi chính thức.
2. Phạm vi thực hiện: Áp dụng
trên phạm vi toàn Tỉnh.
III. MỤC
TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu đến năm 2025:
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát
hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi
là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động
trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo
được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ,
lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong
các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong
các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn
về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp
tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn
kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm
thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp
tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030: Phấn
đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống
4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành
niên.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với các ngành, các tổ chức, người sử dụng
lao động, cộng đồng, cha mẹ về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; quy định
cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.
2. Truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông nhằm tạo sự quan tâm, tham gia và thay đổi nhận thức của xã hội đối với
công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm
đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có, các hội nghị, diễn
đàn, tọa đàm, cuộc thi hoặc cung cấp các ấn phẩm truyền thông về phòng ngừa,
can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Xây dựng, biên soạn tài liệu
hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động,
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
3. Nâng cao năng lực của chính
quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng
lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động
trẻ em về kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp
giảm thiểu lao động trẻ em.
4. Tăng cường phòng ngừa, phát
hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động
trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở.
- Phát huy vai trò của toàn hệ
thống chính trị nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở,
cộng tác viên trẻ em ở các ấp, khu vực; vai trò của tổ chức phối hợp liên ngành
bảo vệ trẻ em cấp xã trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp
lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương
trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề
phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động
tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính
thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp
với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy
định của pháp luật.
- Triển khai xây dựng các mô
hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Phòng, chống tội phạm mua bán
trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động và kịp thời xử lý các vụ việc liên quan
đến lao động trẻ em.
5. Tăng cường vận động nguồn lực,
huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Theo dõi, giám sát, thu thập
thông tin, cơ sở dữ liệu về tình hình phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ
trẻ em tham gia lao động.
- Tổ chức kiểm tra giám sát,
đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em. Xử
lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
- Xây dựng hệ thống báo cáo, sổ
quản lý theo dõi và tổng hợp phân tích số liệu về tình hình phòng ngừa, phát hiện,
can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật trên địa bàn Tỉnh; cập nhật dữ liệu về tình hình trẻ
em tham gia lao động thường xuyên và hình thành cơ chế báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất theo quy định.
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện từ
dự toán chi hoạt động thường xuyên được giao cho các cơ quan, đơn vị có liên
quan và thực hiện theo phân cấp ngân sách.
2. Kinh phí thực hiện Chương
trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, dự án, đề
án có liên quan khác (nếu có).
3. Kinh phí từ nguồn tài trợ,
viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác (nếu
có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn
sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch này.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức,
người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em và vận động sự tham gia của
xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động,
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; xây dựng,
nhân bản và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em cho địa phương và đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến; tổ chức
các lớp tập huấn cho cán bộ địa phương về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát
hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em
lao động trái quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành, quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em.
- Phối hợp với sở, ban, ngành
liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa,
giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em, chỉ tiêu
thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Lồng ghép công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và lao
động trẻ em vào hoạt động của ngành.
- Tổ chức tuyên truyền thúc đẩy
nâng cao nhận thức về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia
lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho
giáo viên, học sinh và phụ huynh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh
trong nhà trường.
- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển
khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công an
tỉnh
- Tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; kiểm
tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc dụ dỗ, môi giới, dẫn dắt,
cưỡng bức trẻ em phải làm việc trái quy định của pháp luật, bắt trẻ em phải đi
bán hàng rong, vé số dạo, ...
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho lao
động trẻ em.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông
nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ
em trong lĩnh vực được giao.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan báo,
đài địa phương và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở phổ biến, tuyên truyền chính
sách, pháp luật; đưa tin, bài, phóng sự phản ánh về các nội dung liên quan đến
lao động trẻ em.
6. Sở Tài
chính
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Sở, ban,
ngành và đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp Nhân
dân về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là các quy định của pháp luật về
phòng ngừa, lao động trẻ em trái với quy định của pháp luật.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường
hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái
quy định pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, địa bàn có lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em.
9. Đề nghị
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện
chương trình đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm đảm bảo thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người
chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.
10. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh
và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện tại địa phương, chú trọng các nhiệm vụ sau:
+ Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em. Tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức trên Đài Phát thanh cấp huyện, đội
tuyên truyền lưu động, hệ thống truyền thanh cơ sở, băng rôn, bảng chữ điện tử;
tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi họp của ấp, khu vực, tổ dân phố, hoạt
động dưới cờ, …
+ Tăng cường phòng ngừa, phát
hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động
trẻ em.
+ Xây dựng mô hình phù hợp tình
hình thực tế, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động hoặc
có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Chủ động bố trí ngân sách,
nguồn lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về lao
động trẻ em, chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy
định pháp luật.
VII. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã định kỳ 6 tháng (15/5), hàng năm
(30/11) có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh./.
Nơi nhận:
- Cục Trẻ em, BLĐTBXH;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại Mục VI;
- Lưu: VT. HN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|