Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025

Số hiệu 145/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2022
Ngày có hiệu lực 23/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Duy Hưng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 145/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 23 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO ĐẢM CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025; Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 08/10/2021 và Thông báo số 605/TB/TU ngày 18/7/2022 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 366/NQ-HĐND ngày 29/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hưng Yên; Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 15/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của Hội nghị lần thứ XI Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với các nội dung chủ yếu như sau:

I. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC

1. Quy mô trường, lớp

a) Giáo dục Mầm non: 161 trường công lập với 2.528 lớp và 63.312 học sinh.

b) Giáo dục phổ thông

- Tiểu học: 140 trường với 3.400 lớp và 113.464 học sinh.

- Trung học cơ sở: 144 trường với 2.043 lớp và 78.836 học sinh.

- Trung học phổ thông: 24 trường công lập và 1 trường THCS&THPT với 728 lớp và 29.706 học sinh.

- Trường Tiểu học và Trung học cơ sở: 25 trường.

2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên và nhân viên

Tổng số: 1.197 cán bộ quản lý, 12.837 giáo viên và 1.042 nhân viên.

- Về chất lượng: 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn về phm chất đạo đức, nghiệp vụ sư phạm và 100% giáo viên được bồi dưỡng về chuẩn nghề nghiệp.

- Về trình độ đào tạo giáo viên: Mầm non đạt chuẩn trở lên 78,2%, chưa đạt chuẩn là 21,8%; Tiểu học đạt chuẩn trở lên 68%, chưa đạt chuẩn là 32%; THCS đạt chuẩn trở lên 80,7%, chưa đạt chuẩn là 19,3%; THPT và GDNN-GDTX đạt chuẩn trở lên 100%.

3. Cơ sở vật chất

a) Giáo dục Mầm non

- Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ: 2.563 khu sinh hoạt chung, 508 khu ngủ, 1.901 khu vệ sinh, 2004 hiên chơi, 1.126 kho nhóm, lớp và 58 phòng giáo viên; tỷ lệ kiên cố đạt 90%.

- Phòng giáo dục thể chất và phòng giáo dục nghệ thuật: 42 phòng thchất, 60 phòng nghệ thuật, 42 phòng đa năng, 220 hiên chơi, 29 phòng tin học; tỷ lệ kiên cố đạt 94%.

- Phòng tổ chức nấu ăn: 237 bếp ăn và 126 kho bếp; tỷ lệ kiên cố đạt 71,1%.

- Khối phụ trợ: 135 phòng họp, 115 phòng y tế, 133 nhà kho và 288 sân vườn. Tỷ lệ kiên cố đạt 82,4%.

b) Giáo dục Tiu học

- Khối phòng học tập: có 3.290 phòng học, 90 phòng Âm nhạc, 85 phòng Mỹ thuật, 9 phòng khoa học công nghệ, 106 phòng Tin học, 123 phòng Ngoại ngữ và 9 phòng chức năng. Tỷ lệ kiên cđạt 95,1%.

- Khối phòng hỗ trợ học tập: có 170 thư viện, 147 phòng thiết bị, 31 phòng tư vấn học đường và hỗ trợ khuyết tật, 117 phòng Đội thiếu niên, 43 phòng truyền thống. Tỷ lệ kiên cố đạt 85,8%

- Khối phụ trợ: có 152 phòng họp, 138 phòng y tế, 63 phòng giáo viên; 82 nhà kho, 196 khu để xe HS và 347 khu vệ sinh HS. Tỷ lệ kiên cố đạt 83,1%.

- Khu sân chơi, thể dục thể thao: có 178 sân trường, 86 sân thể thao và 8 nhà đa năng.

- Khối phục vụ sinh hoạt: có 17 nhà ăn, 25 nhà bếp, 14 kho bếp, 8 phòng quản lý học sinh và 5 phòng sinh hoạt chung. Tỷ lệ kiên cố đạt 83,1%.

c) Giáo dục Trung học cơ sở

[...]