ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1411/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 29 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số
1952/QĐ-LĐTBXH ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Kế hoạch thực hiện “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020; Kế hoạch số 1448/KH-UBND ngày 05/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà
Nam đến năm 2020" giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020”.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập
cho lao động nông thôn;
- Tập trung đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở
công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, làng nghề, các khu công nghiệp, dự án đầu
tư lớn và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để chuyển
đổi nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho một bộ phận lao động nông thôn để thực
hành sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại; góp phần
nâng cao chất lượng lao động, thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Đào tạo theo nhu cầu học nghề của
người lao động và thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới; đảm bảo đào tạo nghề đúng đối tượng, thực hiện đúng chế
độ chính sách quy định.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có
đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề
cho lao động nông thôn khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của
người lao động sau khi học nghề.
II. CHỈ TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NGHỀ
ĐÀO TẠO
1. Chi tiêu thực hiện: Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho khoảng 2.500 lao động
nông thôn, trong đó: Lao động là người khuyết tật chiếm 10%; lao động nữ chiếm ít nhất 40%; tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt
tối thiểu 80%.
2. Đối tượng đào tạo:
Lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến
60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có nhu cầu
học nghề, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
- Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại xã;
- Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc hộ gia đình có đất
nông nghiệp bị thu hồi,
Trong đó, ưu tiên đào tạo nghề cho
lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, người khuyết tật.
3. Nghề, thời gian đào tạo
Nghề, thời gian đào tạo theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 ban hành
danh mục nghề đào tạo ngắn hạn cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2020 và
Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề
và việc làm đối với lao động nông thôn
- Phổ biến chính sách pháp luật về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Thực hiện tốt công tác tư vấn học
nghề và việc làm giúp lao động nông thôn lựa chọn nghề học và tìm kiếm việc làm
phù hợp.
- Biểu dương, khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
2. Rà soát, cập nhật bổ sung nhu cầu
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Rà soát, bổ sung danh mục nghề đào tạo
cho lao động nông thôn. Điều tra, khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của lao động
nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động qua
đào tạo (số lượng, cơ cấu nghề, trình độ đào tạo) của các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất kinh doanh. Rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở tham
gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3. Phát triển chương trình, giáo
trình, tài liệu giảng dạy
Rà soát, xây dựng, điều chỉnh chương
trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy đạt chuẩn theo quy định, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động
và nhu cầu của người học; thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục nghề nghiệp đảm bảo số lượng cũng như chất lượng, nhất là tại
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo 100% giáo
viên tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn đạt chuẩn theo quy định.
5. Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
* Chính sách đối với người học nghề
- Lao động nông thôn học nghề được hỗ
trợ chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11
tháng 7 nám 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ
trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
- Ngoài việc được hỗ trợ chi phí học
nghề, lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu
hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật được hỗ trợ tiền ăn;
hỗ trợ tiền đi lại nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
- Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một
lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những người đã được hỗ
trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp
tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Kế hoạch này. Trường hợp người
đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi
việc làm theo chính sách quy định tại Kế hoạch này nhưng tối đa không quá 03 lần/người.
* Hình thức hỗ trợ đào tạo
- Trường hợp người học đăng ký học tại
các cơ sở đào tạo là đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước đủ điều kiện hoạt động
giáo dục nghề nghiệp:
+ Hỗ trợ thông qua hình thức giao nhiệm
vụ giữa UBND các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ
sở đào tạo công lập trực thuộc.
+ Hỗ trợ thông qua hình thức đặt hàng
giữa UBND các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ sở
đào tạo công lập không phải là đơn vị trực thuộc theo quy định về đặt hàng đào
tạo.
- Trường hợp người học đăng ký học tại
các cơ sở đào tạo ngoài công lập đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp: Hỗ
trợ thông qua hình thức đặt hàng giữa UBND các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và cơ sở đào tạo ngoài công lập theo quy định về đặt
hàng đào tạo.
- Trường hợp người học là người khuyết
tật, UBND các huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng
đào tạo với các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có Đề án tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho người khuyết tật.
- Cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất,
kinh doanh căn cứ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng có trách nhiệm thanh toán tiền ăn, đi lại cho người học theo số
lượng học viên và thời gian thực tế tham gia học nghề theo quy định.
6. Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các
địa phương, các cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tình hình quản lý và
sử dụng kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn của các địa phương, đơn vị.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN: Năm 2018
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN: Nguồn Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững năm 2018 là: 3.400 triệu đồng1, phân bổ như sau:
TT
|
Nội
dung/Đơn vị thực hiện
|
Kinh
phí
(triệu đồng)
|
I
|
Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
|
3.200
|
1
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
1.000
|
2
|
Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng
|
400
|
3
|
Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân
|
400
|
4
|
Ủy ban nhân dân huyện Bình Lục
|
300
|
5
|
Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên
|
400
|
6
|
Ủy ban nhân dân huyện Thanh Liêm
|
400
|
7
|
Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý
|
300
|
II
|
Tuyên truyền, tư vấn học nghề. Tập
huấn nâng cao năng lực. Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
|
200
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
200
|
|
Tổng
cộng
|
3.400
|
(Ba
tỷ, bốn trăm triệu đồng chẵn)
|
Ngoài kinh phí hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và Giảm nghèo bền vững, UBND các huyện, thành phố trích ngân sách địa
phương và các nguồn lực khác để đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động nông thôn năm 2018 trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện trách
nhiệm là cơ quan thường trực cấp tỉnh thực hiện nội dung “Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn”; hướng dẫn các đơn vị, các địa phương khảo
sát nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua
đào tạo của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề,
tạo việc làm đối với lao động nông thôn;
- Chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp rà soát, xây dựng, điều chỉnh chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng đạt chuẩn theo quy định, phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể
theo yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và
nhu cầu của người học; thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới.
- Tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt các chương trình,
giáo trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 03 tháng theo quy định; phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình thực hiện trách nhiệm của Sở (qua Sở Lao động - TB và Xã hội để
tổng hợp).
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Phối hợp với các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
4. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh
phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo quy định.
5. Các cơ quan thông tấn báo chí,
truyền thông (Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh...): Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền các chính sách về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tuyên truyền giới thiệu các nghề đào tạo,
các mô hình đào tạo gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương; Đài Phát thanh cấp
huyện và Truyền thanh cơ sở thường xuyên thông tin, tuyên truyền sâu rộng về
các chính sách và tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; tăng cường thông tin về các nội dung liên quan đến đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo đúng quy định, hướng dẫn, phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; bảo đảm người khuyết tật chiếm ít nhất 10%, lao động nữ chiếm ít nhất
40% chỉ tiêu hỗ trợ đào tạo nghề của địa phương; số lao động có việc làm sau
khi đào tạo nghề từ 80% trở lên.
+ Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
các quy định về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các
thông tin liên quan đến nghề đào tạo, địa chỉ nơi làm việc
sau khi học nghề.
+ Rà soát, thống kê nhu cầu học nghề
của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
- Rà soát, lựa chọn, giao nhiệm vụ thực
hiện đào tạo nghề cho cơ sở đào tạo công lập trực thuộc hoặc thực hiện ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo
theo quy định.
- Thực hiện quản lý và sử dụng kinh
phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả.
- Đảm bảo các điều kiện về biên chế
cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập trực thuộc và các cơ sở đào tạo khác theo quy định để thực hiện đào tạo nghề theo kế hoạch;
- Theo dõi, thống kê số người đã học
nghề, số người có việc làm sau khi học nghề theo từng hình thức, số hộ thoát
nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ
sau khi học nghề trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu
quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn. Định kỳ 6
tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tính kết quả thực hiện (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
7. Các cơ sở tham gia đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
- Cơ sở thực hiện đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Kế hoạch, phải có đủ các điều kiện đảm bảo hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo quy định và được UBND các huyện, thành phố, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo. Trong đó:
+ Cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp phải
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
đối với nghề đào tạo.
+ Cơ sở đào tạo dưới 3 tháng phải được
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra các điều kiện đảm bảo hoạt động
đào tạo dưới 03 tháng theo quy định, thông báo bằng văn bản về nghề đào tạo,
quy mô đào tạo đối với từng nghề.
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thi, cấp
chứng chỉ, sử dụng hệ thống sổ sách, biểu mẫu theo đúng quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy
định về đào tạo trình độ sơ cấp và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày
20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên.
- Sử dụng, quản lý kinh phí đào tạo,
chi trả hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho người học thuộc đối tượng quy định, thanh
quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành;
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người
lao động khi xác định được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được
sau học nghề;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã
theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động nông thôn do cơ sở
đào tạo sau học nghề;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
theo quy định.
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên
quan chỉ đạo, triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) để kịp thời xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (để
b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Cẩm);
- Thành viên BCĐ;
- Các Sở, Ngành liên quan;
- UBND các huyện, TP;
- VPUB: LĐVP (2), KGVX;
- Lưu VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|