ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 06 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị định số 64/CP ngày
27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 1604/QĐ-UBND,
ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu
Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TU ngày
22/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình";
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện và hướng dẫn nội dung, trình tự dồn điền, đổi
thửa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, như sau:
I. Kết quả thực hiện
công tác dồn điền đổi thửa giai đoạn từ 2015-2018
1. Tình hình chung về
sản xuất trồng trọt tỉnh Hòa Bình
Tổng diện tích đất trồng trọt toàn tỉnh
là 88.671 ha; trong đó đất lúa là 31.423 ha, đất trồng cây hàng năm là 32.991
ha, đất trồng cây lâu năm là 24.258 ha (số liệu Thống kê 2016).
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng
năm trên 125 nghìn ha. Diện tích cây lương thực có hạt trên 76, nghìn ha, sản
lượng 36 vạn tấn (cây lúa 39 nghìn ha, năng suất bình quân trên 50 tạ/ha, sản
lượng 19,94 vạn tấn; cây ngô 36 nghìn ha, năng suất 44 tạ/ha, sản lượng trên 16
vạn tấn). Một số loại cây trồng chính khác như: Cây ăn quả có múi (cam, quýt,
bưởi); diện tích trên 9 nghìn ha; Cây mía trên 8,5 nghìn ha; Cây rau gần 12
ngàn ha. Cây hàng năm khác khoảng 20-21 ngàn ha. Cây ăn quả khác (nhãn, vải,
na, chuối) khoảng 4.700 ha.
Trong những năm gần đây, sản xuất trồng
trọt của tỉnh có bước phát triển khá về năng suất, sản lượng; nhiều địa phương
đã có những loài cây trồng được sản xuất khá tập trung mang tính sản xuất hàng
hóa (cây ăn quả có múi, cây mía, cây nhãn, cây rau họ bầu bí, vv). Tuy nhiên,
nhìn chung sản xuất trồng trọt hiện nay vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chi phí đầu
tư cao; số thửa đất của mỗi hộ gia đình còn nhiều (7-11 thửa), diện tích nhỏ và
phân tán (đặc biệt trên diện tích đất lúa, đất trồng cây hàng năm); việc cơ giới
hóa, tự động hóa trong sản xuất chưa thực hiện được hay thực hiện chưa hiệu quả,
vv. Do vậy, thực hiện được tốt công tác dồn điền, đổi thửa sẽ góp phần tích cực khắc phục tình trạng sản xuất manh mún; điều kiện tốt để
áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa và xây dựng cánh đồng lớn, thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Kết quả thực hiện
dồn điền, đổi thửa giai đoạn 2015-2018
2.1. Công tác
lãnh đạo chỉ đạo
- Những năm qua, việc thực hiện dồn
điền, đổi thửa đã được một số địa phương tổ chức thực hiện, điển hình như huyện
Yên Thủy. Tuy nhiên, việc triển khai chưa đồng bộ, tính lan tỏa chưa sâu rộng.
Do vậy, ngay sau khi Chỉ thị số 35-CT/TU được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
chỉ đạo các Sở, ngành, các địa phương tổ chức thực hiện, trong đó chú trọng
công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
dồn điền, đổi thửa; vận động nhân dân tự nguyện, tự giác thực hiện.
- Các địa phượng đã chú trọng trong
lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn triển khai xây
dựng kế hoạch dồn điền đổi thửa trên địa bàn đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với quy hoạch nông thôn mới (huyện Yên Thủy, Tân Lạc, Lương Sơn, Kim
Bôi, Lạc Sơn, Cao Phong)[1];
- Một số huyện đã thành lập Ban chỉ đạo
dồn điền, đổi thửa (huyện Yên Thủy, Lương Sơn); Bước đầu đã khắc phục được tình
trạng manh mún về ruộng đất của các hộ dân; hình thành những vùng sản xuất tập
trung, kết hợp xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, hệ
thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu, tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
cơ giới hóa vào sản xuất…
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt,
ban hành các quy hoạch, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt tập
trung của tỉnh[2].
- Công tác đồn điền đổi thửa đã được
thể chế và triển khai thực hiện trong Đề án xây dựng nông thôn mới của các địa
phương.
2.2. Kết quả đạt
được
- Đến tháng 6 năm 2018 toàn tỉnh đã dồn
điền đổi thửa được 3.741,0 ha, chiếm khoảng 4,67% diện tích đất trồng trọt cả tỉnh,
chủ yếu trên điện tích đất trồng lúa; số xã thực hiện dồn
điền đổi thửa là 46/191 xã, chiếm 24,08%. Một số huyện đã triển khai công tác dồn
điền, đổi thửa tốt như huyện Yên Thủy, Lương Sơn,...; riêng với những vùng trồng
cây ăn quả có múi, cây nhãn (như Cao, Phong, Tân Lạc, Lạc Thủy, Kim Bôi,...)
công tác dồn điền đổi thửa chủ yếu do nông dân đã tự gom đất, đổi đất cho nhau
để hình thành những thửa ruộng, khu vườn có diện tích lớn hơn thuận lợi cho
canh tác.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác dồn điền
đổi thửa của các địa phương hiện nay được sử dụng kết hợp từ Đề án xây dựng
nông thôn mới; kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Nguồn kinh phí được sử
dụng chủ yếu cho công tác đo đạc, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
xây dựng hệ thống giao thông, kênh mương nội đồng.
- Bước đầu, việc dồn điền, đổi thửa
đã có tác động tích cực đến sản xuất trồng trọt, khắc phục được tình trạng manh
mún ruộng đất, sổ thửa đất bình quân/hộ đã giảm từ 50-60% (từ 7-9 thửa/hộ giảm
còn 1-3 thửa/bộ), việc tổ chức sản xuất, gieo trồng trên thửa đất mới thuận lợi,
nhanh chóng, tạo động lực thúc đẩy cơ giới hóa; giảm được các chi phí nhân công
như công làm đất, phòng trừ sâu bệnh, công thu hoạch sản phẩm; đồng thời nâng
cao nhận thức của người dân trong việc tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới
thông qua việc tự nguyện hiến đất, đóng góp ngày công lao động, kinh phí để xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất.
- Công tác dồn điền đổi thửa tại các địa
phương đã tạo thuận lợi cho hoạt động chứng nhận vùng sản xuất đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, VietGAP, hữu cơ,.... Tính đến tháng 10/2018 toàn tỉnh có
794,72ha được chứng nhận, trong đó có cây ăn quả có múi là 665,48 ha, cây rau
là 70 ha, cây trồng khác 59,24 ha.
2.3. Thuận lợi,
khó khăn trong công tác dồn điền đổi thửa
a) Thuận lợi
- UBND tỉnh đã ban hành các chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tập trung; Quy hoạch phát triển một số
cây trồng chính của tỉnh trong đó tập trung vào một số cây trồng có thế mạnh
như cây ăn quả có múi, cây mía, cây rau,....
- Ngành nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã chủ động tham mưu, xác định, lựa chọn các sản phẩm chủ lực, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường để định hướng đưa vào sản xuất tại những huyện,
những vùng đã được dồn điền, đổi thửa nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
- Đã có những mô hình điển hình về dồn
điền đổi thửa, tạo điều kiện thuận lợi để các địa phương thăm quan học tập,
trao đổi kinh nghiệm (Yên Thủy, Kỳ Sơn, TP Hòa Bình).
c) Khó khăn
- Diện tích đất sản xuất trồng trọt của
tỉnh manh mún, nhỏ lẻ, địa hình chia cắt mạnh; bên cạnh đó tập quán canh tác của
người dân vẫn mang tính tự phát, sản xuất chưa theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh,
địa phương. Các địa phương chưa thực sự quyết liệt trong công tác dồn điền, đổi
thửa.
- Diện tích đất sản xuất đã chia và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các hộ theo từng thửa ruộng nên tạo tâm lý e
ngại cho nông dân khi thực hiện.
- Là tỉnh miền núi phân hạng rất nhiều
loại đất, hệ thống thủy lợi tưới tiêu không đồng bộ, hệ thống giao thông nội đồng
đi lại còn khó khăn..
- Nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn thấp, trong khi khả năng huy động nguồn lực trong dân không nhiều; đặc
biệt kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh phí phục vụ công tác đo đạc, cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Tồn tại, hạn chế
- Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở và
nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về chủ trương dồn điền, đổi thửa của Đảng và Nhà
nước.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền chưa sâu sát, cụ thể, thiếu quyết tâm.
- Chưa ban hành hướng dẫn, cơ chế,
chính sách và bố trí kinh phí về công tác dồn điền, đổi thửa;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã
hội chưa thực sự vào cuộc tích cực; công tác tuyên truyền, vận động chưa sâu rộng
nên thiếu sự đồng thuận của nhân dân.
2.4. Bài học kinh
nghiệm
- Cần tuyên truyền, vận động để nông
dân hiểu rõ lợi ích thiết thực khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; cách thức,
trình tự thực hiện trên cơ sở nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch trong
quá trình thực hiện, từ đó tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân.
- Cần có sự quyết tâm cao của cả hệ
thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động nông dân tự
nguyện, tự giác thực hiện dồn điền, đổi thửa; đồng thời phải ban hành Nghị quyết
để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các cấp cần sâu sát
trong chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện;
- Tùy theo điều kiện đất đai, địa
hình từng cơ sở, từng xứ đồng để áp dụng linh hoạt một hay nhiều hình thức dồn
điền đổi thửa cho phù hợp như: “dồn điền, đổi thửa” hoặc “dồn điền nhưng không
đổi thửa” hoặc “đổi thửa nhưng không dồn điền”.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở; phương án dồn điền, đổi thửa phải được nhân dân bàn bạc kỹ, thống nhất cao.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải
đi trước một bước làm tiền đề cho công tác dồn điền đổi thửa.
- Phải hoàn chỉnh việc chỉnh lý bản đồ,
hồ sơ địa chính kịp thời, đúng với thực tế khi dồn điền đổi thửa, tiến hành cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa cho nhân dân.
II. Kế hoạch dồn
điền đổi thửa địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
1. Mục tiêu
Dồn điền, đổi thửa nhằm hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; tạo thuận lợi cho việc liên kết
sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất; gắn
việc dồn điền đổi thửa với tổ chức lại sản xuất nông nghiệp; Phấn đấu đến năm
2020 có 50% số xã thực hiện dồn điền, đổi thửa; đến năm 2025 có 60% số xã hoàn
thành cơ bản việc dồn điền, đổi thửa; tương ứng khoảng 18,0 % diện tích đất sản
xuất nông nghiệp; số thửa ruộng bình quân/hộ sau khi dồn đổi giảm từ 7-9 thửa
xuống còn 1-3 thửa; quỹ đất công ích dành cho mục đích phát triển hạ tầng, khu
dân cư… được quy hoạch tập trung theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới
2. Nguyên tắc thực
hiện
- Việc dồn điền, đổi thửa thực hiện
trên cơ sở tự nguyện dồn, đổi, chuyển vị trí đất nông nghiệp hiện có của hộ gia
đình, cá nhân; phù hợp với các quy hoạch trong nông nghiệp, nông thôn.
- Phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
tập trung, thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; có sự tham gia bàn bạc của
người dân và phải đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai, phù hợp với Luật đất
đai.
- Giữ nguyên diện tích đất canh tác
và ranh giới đất đai đã được phân định trước đây giữa các xã, thị trấn và các
thôn, xóm trong xã, thị trấn; Chỉ dồn đổi và điều chỉnh vị trí sử dụng đất của
từng hộ, tuyệt đối không được chia lại ruộng đất; Sắp xếp, bố trí quỹ đất công
ích vào khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội.
3. Kế hoạch thực hiện:
Kế hoạch thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa tại các huyện, thành phố đến năm
2025 như sau:
STT
|
Huyện,
thành phố
|
Diện
tích đất sản xuất NN (ha)
|
Diện
tích đất có khả năng dồn điền, đổi thửa (há)
|
Kế
hoạch dồn điền, đổi thửa
|
Kết
quả sau DĐĐT (ha)
|
Năm
2019 (ha)
|
Năm
2020 (ha)
|
Đến
năm 2025 (ha)
|
1
|
Yên Thủy
|
7.774,47
|
1.619,20
|
20,00
|
15,00
|
|
1.654,20
|
2
|
Lạc Sơn
|
9.784,00
|
6.440,00
|
703,00
|
1.036,00
|
2.800,00
|
4.756,50
|
3
|
Kim Bôi
|
9.087,49
|
3.062,18
|
597,00
|
471,00
|
556,00
|
3.106,46
|
4
|
Lạc Thủy
|
7.208,32
|
1.020,00
|
212,00
|
209,79
|
468,60
|
1.020,00
|
5
|
Tân Lạc
|
10.890,00
|
350,00
|
45,00
|
74,00
|
231,00
|
350,00
|
6
|
Cao Phong
|
5.841,19
|
1.031,85
|
440,00
|
|
591,85
|
1.031,85
|
7
|
Lương Sơn
|
6.323,87
|
1.400,00
|
186,00
|
186,00
|
930,00
|
1.400,00
|
8
|
Kỳ Sơn
|
1.217,60
|
345,70
|
31
|
96,80
|
190,90
|
314,70
|
9
|
Đà Bắc
|
6.485,57
|
648.60
|
50,00
|
190,00
|
408,60
|
648,60
|
10
|
Mai Châu
|
9.730,00
|
41,00
|
|
8,00
|
8,0
|
41,00
|
11
|
TP. H.Bình
|
530,35
|
165,70
|
165,70
|
|
|
165,70
|
Tổng
|
80.035,30
|
16.159,23
|
2.292,00
|
2.286,59
|
6.201,95
|
14.521,61
|
4. Tiến độ thực hiện
* Năm 2018:
- Kiện toàn bộ máy thực hiện nhiệm vụ
dồn điền, đổi thửa ở các cấp;
- Hoàn thành việc rà soát hiện trạng,
phân hạng đất đến từng xứ đồng, thửa ruộng;
- Quy hoạch các khu sản xuất tập
trung đến năm 2025 của xã đến từng thôn/xóm;
- Các thôn/xóm đề xuất kế hoạch thực
hiện dồn điền đổi thửa phân theo năm.
- Tổng hợp đề xuất của các thôn/xóm
vào kế hoạch xã và kế hoạch huyện.
* Giai đoạn 2019-2020:
- Năm 2019: Tổ chức đánh giá rút kinh
nghiệm công tác dồn điền, đổi thửa đã thực hiện đến năm 2018; tổ chức nhân rộng
ở các xã đã đăng ký thực hiện, với diện tích 2.292 ha; xây dựng kế hoạch thực
hiện năm 2020;
- Năm 2020: Đánh giá, rút kinh nghiệm
tại các địa phương đã triển khai thực hiện năm 2019; Thực hiện công tác dồn điền,
đổi thửa theo kế hoạch đã xây dựng, với diện tích 2.286,95 hạ; xây dựng kế hoạch
thực hiện giai đoạn 2021- 2025.
* Giai đoạn 2021-2025:
Tiếp tục đánh giá, rút kinh nghiệm, tại
các địa phương đã thực hiện giai đoạn 2018-2020; đồng thời triển khai thực hiện
tại các địa bàn còn lại theo kế hoạch, với diện tích là 6.201,95 ha; nâng diện
tích dồn điền đổi thửa toàn tỉnh sau triển khai kế hoạch là 14.355,91 ha, chiếm
18,0% diện tích đất nông nghiệp.
5. Các hình thức dồn
điền, đổi thửa
* Dồn điền, đổi thửa: Là những diện
tích có sự hoán đổi các thửa ruộng của các hộ trên cùng một hay nhiều xứ đồng về
cùng một vị trí và trở thành cùng một ruộng. Hình thức này chủ yếu áp dụng trên
những diện tích tương đối bằng phẳng, có khả năng cải tạo mặt bằng.
* Dồn điền nhưng không đổi thửa: Là
hình thức các hộ dân có ruộng liền kề trong cùng một xứ đồng, cùng đặc điểm đất
đai, đồng thuận phá bỏ tối đa các bờ ruộng nhỏ để hình thành những thửa ruộng lớn
(ở cùng độ cao). Đây là hình thức đơn giản, không phải thay đổi địa điểm, không
phải làm lại hồ sơ đất; tuy nhiên cần khâu tổ chức sản xuất tốt để phát huy hiệu
quả sau dồn điền (như cấy cùng giống, cùng ngày, cùng chế độ nước, dinh dưỡng,
vv) và đặc biệt thuận lợi để cơ giới hóa. Hình thức này cũng rất phù hợp để
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa để sản xuất hàng hóa theo hợp đồng
liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
* Đổi thửa nhưng không dồn điền: Hình
thức này phù hợp trên chân ruộng bậc thang, đất bưa bãi, khó có thể cải tạo mặt
bằng. Mục đích chính là đưa các thửa ruộng của cùng một hộ về cùng một khu để
thuận lợi hơn trong canh tác cho mỗi gia đình.
Tùy điều kiện đất đai, địa hình từng
cơ sở, từng xứ đồng mà có thể áp dụng một hay nhiều hình thức dồn điền, đổi thửa
cho phù hợp.
6. Trình tự thực hiện
dồn điền, đổi thửa
Bước 1. Chuẩn bị
- Tổ chức bộ máy: Giao nhiệm vụ cho
Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia (tại cấp tỉnh); Ban chỉ đạo chương
trình xây dựng Nông thôn mới (tại cấp huyện, xã); Ban dồn điền đổi thửa (tại cấp
thôn/ xóm) triển khai thực hiện nhiệm vụ dồn điền, đổi thửa.
- Thu thập tài liệu, bản đồ, sơ đồ hiện
trạng, sổ sách; điều tra, thống kê diện tích đất nông nghiệp của xã, thôn; xác
định hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của từng hộ (số thửa, diện tích, loại đất,
diện tích giao ổn định lâu dài, vv); Chuẩn bị các vật tư phục vụ cho việc xây dựng
và thực hiện phương án dồn điền đổi thửa;
- Ban Chỉ đạo huyện tổ chức hộp: Quán
triệt các văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai dồn điền, đổi thửa của huyện;
phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo; thống nhất kế hoạch triển
khai trên địa bàn các xã.
- Ban chỉ đạo xã tổ chức họp: Quán
triệt các văn bản chỉ đạo, kế hoạch dồn điền, đổi thửa tại xã và các thôn; phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo; thống nhất kế hoạch triển khai
trên địa bàn xã.
- Ban dồn điền, đổi thửa thôn tổ chức
họp:
+ Quán triệt các văn bản chỉ đạo của
cấp trên; phân công nhiệm vụ cho các thành Ban dồn điền, đổi thửa thôn; giao
nhiệm vụ cho bộ phận xây dựng phương án dồn điền, đổi thửa.
+ Họp toàn thể nhân dân để thông báo
chủ trương dồn điền, đổi thửa và thống nhất, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
Bước 2: Khảo sát, xây dựng phương án
dồn điền đổi thửa
- Ban dồn điền đổi thửa xóm căn cứ bản
đồ giải thửa, tiến hành khảo sát thực địa từng cánh đồng; thống kê số thửa, diện
tích đất nông nghiệp của từng hộ trên từng cánh đồng;
- Xác định diện tích đất quy hoạch
giao thông, thủy lợi nội đồng.
- Quy vùng diện tích đất 5% công ích
hiện có và xác định diện tích đất thực hiện dồn đổi
- Sau đó, tính toán diện tích đất
nông nghiệp còn lại bình quân trên một khẩu (tên hộ, số khẩu) để lập phương án
dồn điền, đổi thửa. Trong phương án cần tính đến các đối tượng ưu tiên như gia
đình chính sách (bố trí ruộng tốt, thuận lợi nhất), ruộng gần nhà hộ nào nên
xem xét giao cho hộ đó để thuận lợi trong chăm sóc... xem xét đến diện tích các
hộ đã chuyển nhượng, đã nhận tiền đền bù GPMB (nếu có).
- Hoàn chỉnh phương ăn dồn điền, đổi
thửa
- Báo cáo phương án, xin ý kiến của
Ban chỉ đạo xã, Tổ công tác của huyện góp ý trước khi họp dân
Bước 3: Họp, triển khai thống nhất
phương án với nhân dân
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
chỉ đạo của cấp trên; chủ trương, quan điểm về công tác dồn điền, đổi thửa đến
toàn thể nhân dân.
- Thông qua và thống nhất phương án dồn
điền đổi thửa trên địa bàn xã đến toàn thể nhân dân;
(Bước này có thể phải thực hiện
nhiều lần, bổ sung, chỉnh sửa đến khi có sự thống nhất cao của toàn thể nhân dân)
Bước 4: Tổ chức thực hiện
Sau khi phương án của xã đã được phê
duyệt; UBND xã phối hợp với cán bộ thôn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
trên địa bàn từng thôn, đảm bảo phù hợp với phương án đã đề ra. Cụ thể:
- Huy động toàn dân trực tiếp đóng góp
ngày công lao động, vật liệu địa phương...tham gia chiến dịch đào đắp giao
thông, thủy lợi, kênh mương nội đồng theo quy hoạch đã phê duyệt;
- Tổ chức cho nhân dân bốc thăm vị trí,
đo đạc cắm mốc; giao đất ngoài thực và lập biên bản giao đất kèm theo sơ đồ thửa
đất.
- Sau khi giao ruộng, tiến hành đo đạc
hoặc chỉnh lý bản đồ, sổ sách cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất Thông báo
số thửa, diện tích, loại đất của từng hộ sau dồn điền, đổi thửa. Thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó; phát đơn theo mẫu quy định để
hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp huyện xét cấp đổi, cấp lại; cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;
IV. Kinh phí thực
hiện
1. Tổng kinh phí thực hiện khoảng:
350.000 triệu đồng (Ba trăm năm mươi tỷ đồng)
2. Nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách Trung ương (thông
qua chính sách hỗ trợ bảo vệ phát triển đất trồng lúa);
- Nguồn ngân sách tỉnh (Hỗ trợ theo
chính sách dồn điền đổi thửa được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt);
- Nguồn ngân sách huyện; xã;
- Nguồn chương trình mục tiêu quốc
gia;
- Nguồn khác (dân góp, huy động nguồn
xã hội hóa);
3. Phân kỳ kinh phí
- Giai đoạn 2019-2020 (dự kiến): 100
tỷ đồng;
- Giai đoạn 2021-2025 (dự kiến): 250
tỷ đồng;
4. Kinh phí thực hiện ưu tiên theo
các nội dung
- Hỗ trợ cải tạo, xây dựng đường giao
thông nội đồng và hệ thống thủy lợi.
- Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa
chính, lập hồ sơ địa chính và cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thực hiện chỉnh trang đồng ruộng
sau dồn điền, đổi thửa như: san ủi cải tạo mặt bằng đồng ruộng; cải tạo đất;
khuyến kích áp dụng cơ giới hóa.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban
chỉ đạo xã, Ban dồn điền đổi thửa xóm
- Thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
V. Tổ chức thực hiện
1. Ban dồn điền, đổi
thửa thôn
Xây dựng kế hoạch dồn điền đổi thửa ở
thôn và triển khai thực hiện; Thống kê số thửa, diện tích trước khi dồn điền của
các hộ; Khảo sát thực địa, phân chia cánh đồng, quy hoạch lại đồng ruộng, xây dựng,
phương án dồn điền, đổi thửa; Tổ chức các cuộc họp dân để bàn bạc đi đến thống
nhất phương án dồn điền, đổi thửa phù hợp nhất với điều kiện của xóm; Báo cáo
UBND xã phương án dồn điền đổi thửa đã thống nhất; Tổ chức cho hộ nông dân đăng
ký tự chuyển đổi ruộng đất cho nhau; Đo đạc, giao đất giao đất ngoài thực địa
cho các hộ; Tham gia đo đạc chi tiết, hoàn thiện hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ. Thực hiện chế độ báo cáo công tác dồn điền, đổi
thửa về Ban chỉ đạo cấp trên theo quy định;
2. Ban Chỉ đạo dồn
điền đổi thửa cấp xã
Xây dựng kế hoạch dồn điền đổi thửa ở
xã và triển khai thực hiện; Tổ chức điều tra khảo sát hiện trạng, tình hình quản
lý và sử dụng đất đai; Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là kế hoạch
sản xuất; Xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất; Tổ chức dồn điền đổi thửa gắn
với huy động lao động công ích kiến thiết giao thông nội đồng, bờ vùng bờ thửa;
Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn giao ruộng ngoài thực địa; Hoàn chỉnh hồ sơ địa
chính đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện, theo dõi
công tác dồn điền đổi thửa và báo cáo Tổ công tác dồn điền đổi thửa cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch dồn điền đổi thửa ở
huyện và triển khai thực hiện; Hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch dồn điền đổi thửa cấp
xã, tham gia quá trình chỉ đạo điều hành tại địa phương;
Giao phòng Nông nghiệp và PTNT đôn đốc,
giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch dồn điền đổi thửa tại địa phương;
hướng dẫn, tổ chức lại sản xuất sau thực hiện dồn điền đổi thửa; giao Phòng Tài
Nguyên và Môi trường thực hiện việc tham mưu, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ sau dồn điền, đổi thửa.
Xúc tiến, thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; tham
gia sản xuất, tiêu thụ, chế biến nông sản trên địa bàn với quy mô lớn, theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng.
Thực hiện báo cáo công tác dồn điền,
đổi thửa về Ban chỉ đạo cấp trên theo quy định;
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố
tập trung chỉ đạo và đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn rà soát quy hoạch sử
dụng đất, các quy hoạch chuyên ngành làm cơ sở để xây dựng kế hoạch dồn điền, đổi
thửa.
Chủ trì hướng dẫn việc đo đạc lập bản
đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thẩm
định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ thiết kế kỹ thuật -
dự toán công tác đo đạc bản đồ địa chính sau dồn điền, đổi thửa; kiểm tra, xác
nhận bản đồ và các tài liệu có liên quan theo quy định.
Chỉ đạo, hướng dẫn phòng Tài nguyên
& Môi trường của các huyện, thành phố rà soát lại tất cả các quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp của các xã, thị trấn; chuẩn bị tốt các điều kiện và thực hiện
các bước cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân sau dồn điền
đổi thửa, đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
xây dựng chính sách hỗ trợ công tác dồn điền đổi thửa, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quyết định phân bổ kinh phí đo đạc lập bản
đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn
điền, đổi thửa.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiện
toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác dồn điền đổi thửa của Tỉnh và hướng dẫn,
đôn đốc các huyện, thành phố, các xã, thị trấn thực hiện dồn điền, đổi thửa.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố trong việc tổ chức lại sản xuất trên diện tích đã dồn điền đổi thửa
Đề xuất, bổ sung hàng năm nguồn kinh
phí từ các nguồn vốn các chương trình, dự án cho công tác dồn điền, đổi thửa.
Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện dồn điền đổi thửa ở các cấp, các ngành và thường xuyên báo cáo kết
quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức hội nghị sơ, tổng kết công
tác dồn điền, đổi thửa theo yêu cầu;
6. Sở Xây dựng: Thực hiện các nội dung liên quan đến quy hoạch giao thông, đô thị, quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch điểm dân cư trong quá trình dồn điền đổi
thửa; Cung cấp đầy đủ tất cả các loại tài liệu và bản đồ quy hoạch có liên quan
đến sử dụng đất nông nghiệp cho các huyện, thành phố và các xã, thị trấn để làm
cơ sở để lập phương án dồn điền đổi thửa.
7. Sở Giao thông vận
tải: Thực hiện các nội dung liên quan đến quy hoạch
giao thông, hạ tầng đồng ruộng, kết nối hạ tầng khu vực,., trong quá trình dồn
điền đổi thửa; Cung cấp đầy đủ tất cả các loại tài liệu và bản đồ quy hoạch có
liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp cho các huyện, thành phố và các xã, thị
trấn để làm cơ sở để lập phương án dồn điền đổi thửa.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng: Có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu và hưởng ứng việc dồn điền,
đổi thửa. Tăng cường truyền thông, cổ vũ kịp thời những điển hình về dồn điền đổi
thửa.
9. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh giao kinh phí thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân”. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
10. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan tham
mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quyết định để thực hiện công tác chỉnh trang đồng ruộng, xây dựng
hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng.
11. Đề nghị các cấp
ủy đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động các hội
viên, đoàn viên và phối hợp với các cấp ủy, chính quyền làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân hưởng ứng, thực hiện nghiêm túc chủ trương dồn điền đổi
thửa và nội dung hướng dẫn này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Thông tin
Truyền thông; Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, Ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời thông tin về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh:
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Phụ nữ tỉnh;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (BD60).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
[1] Quyết định số 615/QĐ-UBND,
ngày 05/7/2012 của UBND huyện Lạc Thủy; Kế hoạch số 95/KH-HU, ngày 08/2/2018 của
BTV Huyện ủy Lạc Thủy; Quyết định số 256/QĐ-HU, ngày 20/4/2017 của Ban thường vụ
huyện ủy Lương Sơn; Kế hoạch số 144-KH/HU, ngày 12/3/2018 của Huyện ủy Lạc Sơn,
ban hành về Kế hoạch triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông
nghiệp huyện Lạc Sơn; Kế hoạch số 45/KH - UBND, ngày 7/5/2018 UBND huyện Lạc
Sơn, ban hành về triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp
huyện Lạc Sơn);
[2] Quyết định số 3030/QĐ-UBND
ngày 23/12/2013; Quyết định số 2364/QĐ-UBND ngày 31/12/2014; Quyết định số
2881/QĐ-UBND ngày 4/12/2013; Quyết định số: 3086/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 và Quyết
định số 2245/QĐ-UBND ngày 13/11/2017; Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày
08/5/2018), Quyết định số 1604/QĐ-UBND, ngày 31/8/2015; Quyết định số
29/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014; Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015
và Quyết định 23/2017/QĐ-UBND.