ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/KH-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 25
tháng 11 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
Căn cứ Quyết định số
5121/QĐ.UBND ngày 29/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch
Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. Để tổ chức tốt việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch thực hiện với những nội
dung cụ thể như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Phát triển ngành nghề nông thôn
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đối với khu vực nông thôn. Thực hiện
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn. Việc phát triển ngành nghề, khôi phục làng nghề truyền thống và phát
triển làng nghề mới của tỉnh nhà không ngừng được đẩy mạnh.
Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm ngành nghề nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 đạt khá cao và đã góp phần quan
trọng tạo việc làm thường xuyên cho người lao động, nâng cao thu nhập và đời sống
của người dân, gia tăng tích lũy cho nền kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa khu vực nông nghiệp nông thôn. Ngành nghề nông thôn
đóng góp 15,8% trong tổng tăng trưởng GDP cho khu vực nông thôn. Thu nhập bình
quân trên lao động (theo giá hiện hành) là 19,2 triệu đồng/năm (2008), tốc độ
tăng trưởng bình quân 3,9%/năm.
Cơ cấu ngành nghề nông thôn của
tỉnh nhìn chung có sự chuyển dịch tích cực, đặc biệt cơ cấu trong nội bộ các
nhóm ngành nghề có bước thay đổi đáng kể theo hướng phát huy các lợi thế của tỉnh.
Là một tỉnh thuộc đồng bằng
sông Cửu Long, có nhiều lợi thế về phát triển nhóm ngành nghề chế biến và bảo
quản nông lâm thủy sản. Nhóm ngành chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản luôn
chiếm tỷ trọng cao và không ngừng tăng lên trong tổng giá trị tăng thêm ngành
nghề nông thôn của tỉnh, từ 61,8% (2006) lên 62,1% (2009). Kế đến là nhóm ngành
sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ
khí nhỏ ở nông thôn, tỷ trọng trong tổng giá trị tăng thêm ngành nghề nông thôn
từ 15,6% (2006) giảm xuống còn 15,3% (2009). Nhóm ngành thủ công mỹ nghệ phát
triển khá ổn định, chiếm tỷ trọng 8,3% (2006), 8,7% (2009). Cùng với sự phát
triển của tỉnh, nhóm ngành xây dựng, vận tải liên xã và các dịch vụ phục vụ sản
xuất và đời sống nông thôn phát triển tương đối ổn định, tỷ trọng trong giá trị
tăng thêm ngành nghề nông thôn từ 9,6% (2006), 9,4% (2009). Nhóm ngành về đào tạo
nghề, truyền nghề, tư vấn sản xuất cho các lĩnh vực ngành nghề nông thôn của tỉnh
ngày càng được chú trọng hơn, nhưng tỷ trọng trong giá trị tăng thêm ngành nghề
nông thôn giảm từ 3,1% (2006) xuống còn 2,8% (2009).
Giá trị sản xuất của các làng
nghề hàng năm đều tăng đạt 127,3 tỷ đồng/năm, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
bình quân đạt 5,2%/năm cả giai đoạn 2006 - 2010.
Về cơ cấu thành phần kinh tế,
doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể là hai thành phần kinh tế chiếm tỷ
trọng cao nhất (92,3%) trong giá trị tăng thêm ngành nghề nông thôn toàn tỉnh.
Trong đó, tốc độ tăng trưởng khu vực kinh tế tư nhân tăng khá nhanh (17,8%).
Kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng thấp (7,7%) GDP ngành nghề nông thôn nhưng hoạt
động khá hiệu quả và ổn định.
Sự phát triển ngành nghề nông
thôn đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh
trong thời gian qua. Tốc độ tăng trưởng GDP khu vực nông thôn giai đoạn (2006 -
2009) là 6,9%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành nghề nông thôn (12%) trong
cùng giai đoạn. Điều này dẫn đến tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành nghề nông
thôn so kinh tế nông thôn có xu hướng tăng nhanh. Ngoài ra, sự phát triển của
ngành nghề nông thôn chủ yếu là tập trung ở khu vực II, dẫn đến kinh tế nông
thôn dần dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa.
II. NHỮNG HẠN
CHẾ, TỒN TẠI
- Xuất phát điểm của ngành nghề
nông thôn tỉnh còn thấp dẫn đến tích lũy và đầu tư thấp, gây mất cân đối giữa
nhu cầu và khả năng đầu tư.
- Tuy cơ cấu ngành nghề nông
thôn tỉnh chuyển dịch theo hướng khai thác các lợi thế của tỉnh, nhưng trong nội
bộ một số nhóm ngành nghề vẫn còn bộc lộ yếu kém chưa bền vững. Tỷ trọng nhóm
ngành chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản tuy cao trong tổng giá trị tăng thêm
ngành nghề nông thôn nhưng chủ yếu mới chỉ tập trung vào khâu sơ chế, dẫn đến
giá trị gia tăng thấp.
- Quy mô và trình độ sản xuất
nhỏ, thiếu vốn, lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng chất lượng lao động còn thấp,
dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp và kém sức cạnh tranh.
- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém,
công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn còn chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển của ngành nghề nông thôn;
- Các địa phương thiếu vốn để
thực hiện, đồng thời chưa có kế hoạch phát triển cụ thể nên lúng túng trong việc
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
- Các chính sách ưu đãi tuy được
ban hành nhiều, nhưng còn dàn trải, các chính sách về tài chính vẫn còn phức tạp,
chính sách thuế chưa ổn định và thiếu thông thoáng cũng đã ảnh hưởng đến phát
triển ngành nghề nông thôn của tỉnh.
Phần II
MỤC TIÊU VÀ NHỮNG NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng kế hoạch nhằm triển
khai thực hiện hoàn thành mục tiêu Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến
năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
ngành nghề nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn;
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà.
- Nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, nhằm tạo bước đột phá trong phát triển ngành nghề nông
thôn; gắn phát triển ngành nghề nông thôn với bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
tăng thêm ngành nghề nông thôn bình quân 15,4% thời kỳ (2011 - 2015); trong đó
giá trị tăng thêm khu vực chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản tăng 16,2%, khu
vực sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, dệt may và cơ khí nhỏ tăng
12,4%, khu vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tăng 14,5%, gây trồng và kinh
doanh sinh vật cảnh tăng từ 16,6%, khu vực xây dựng, vận tải liên xã và các dịch
vụ phục vụ đời sống dân cư nông thôn tăng 15,6%, khu vực đào tạo, truyền nghề,
tư vấn sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn tăng 15% và các lĩnh vực có
liên quan khác.
- Về cơ cấu: tỷ trọng khu vực
chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản trong tổng giá trị tăng thêm ngành nghề
nông thôn tăng từ 63,7% (2010) lên 65,7% (2015); khu vực sản xuất vật liệu xây
dựng, đồ gỗ, mây tre đan, dệt may và cơ khí nhỏ giảm từ 13,7% (2010) xuống 12%
(2015); khu vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ giảm từ 8,5% (2010) xuống 8,2%
(2015); gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh 1,8% (2015); khu vực xây dựng, vận
tải liên xã và các dịch vụ phục vụ đời sống dân cư nông thôn 9,5% (2015); khu vực
đào tạo, truyền nghề, tư vấn sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn 2,8%
(2015).
+ Thu nhập bình quân/lao động/năm
(giá thực tế) đạt 40,5 triệu đồng, tăng 1,6 lần so năm 2010 (25,3 triệu đồng).
+ Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo
thuộc ngành nghề nông thôn lên 40% năm 2015.
+ Tốc độ đổi mới công nghệ
trong các lĩnh vực ngành nghề nông thôn phấn đấu đạt 20 - 25%/năm.
+ Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
bình quân 17,2%/năm.
+ Xây dựng từ 1 - 2 làng nghề
điển hình thành làng nghề văn hóa - du lịch; hình thành 2 - 3 làng nghề mới.
+ Đến năm 2015 đạt 100% các cơ
sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch, hoặc được trang bị các
thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải; 50% các cơ sở sản xuất kinh
doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% các cơ sở chế biến thực phẩm, nước uống
đáp ứng tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển
các ngành sản xuất
a) Ngành chế biến, bảo quản
nông lâm thủy sản
* Xay xát lương thực: tập
trung tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất
công nghệ còn lạc hậu đầu tư trang bị thêm thiết bị có tính năng hoạt động tốt
như: tách tạp chất, giảm tỷ lệ gạo gẫy, tăng tỷ lệ gạo thành phẩm lên 68 - 70%,
phục vụ nhu cầu trong nước và một phần cung cấp cho các cơ sở tái chế để xuất
khẩu;
- Khuyến khích các nhà máy xay
xát lương thực đầu tư trang bị thêm thiết bị phân loại, đánh bóng, tách màu, chọn
hạt để nâng cao phẩm chất gạo, đặc biệt là gạo xuất khẩu. Trang bị một số dây
chuyền xay xát hiện đại, đồng bộ để chế biến gạo xuất khẩu;
* Chế biến thủy hải sản: chủ
yếu lĩnh vực sơ chế biến thủy hải sản và đông lạnh. Vùng nước ngọt tập trung
nhiều ở huyện Cái Bè, vùng nước mặn thì tập trung nhiều nhất ở huyện Gò Công
Đông và huyện Tân Phú Đông với nhiều sản phẩm chủ yếu như: chế biến cá khô các
loại, bột cá, …
Giai đoạn 2011 - 2015: kêu gọi
đầu tư ở huyện Cái Bè 01 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu công suất 20.000 tấn/năm;
kêu gọi đầu tư ở huyện Gò Công Đông 01 nhà máy chế biến cá, mực khô, công suất
400 tấn/năm; kêu gọi đầu tư 01 nhà máy chế biến thủy hải sản huyện Tân Phú
Đông, công suất 1.000 tấn/năm.
* Chế biến các loại rau quả:
nâng cao hiệu quả liên kết 4 nhà (Nhà nước, Doanh nghiệp, Nhà khoa học, Nhà
nông) trong sản xuất và tiêu thụ nông sản theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg
ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
- Năm 2011 - 2012: kêu gọi đầu
tư kho lạnh, bảo quản trái cây với sức chứa 2.000 tấn tại hai huyện Cái Bè, Cai
Lậy.
- Giai đoạn 2013 - 2015: đầu
tư, nâng cao công suất nhà máy chế biến sơ ri và kêu gọi đầu tư dây chuyền sản
xuất bột dinh dưỡng từ rau, quả, củ với công suất 300 tấn sản phẩm/năm;
* Chế biến gia súc, gia cầm:
phát triển trên địa bàn các huyện trong tỉnh
Chất lượng gia súc chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển, chủ yếu vẫn là tiêu thụ trong nước, nhất là thị trường
Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư sắp xếp các cơ sở giết
mổ hiện có trong tỉnh theo hướng tập trung có quy hoạch, bảo đảm vệ sinh thực
phẩm và bảo vệ môi trường để phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và cung cấp sản phẩm
cho Thành phố Hồ Chí Minh.
Các dự án cần tập trung đầu tư:
- Năm 2011 - 2012: mỗi huyện đầu
tư, xây dựng 01 cơ sở giết mổ đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, cung
cấp thịt gia súc, gia cầm, công suất mỗi cơ sở từ 5 - 10 tấn/ngày.
- Giai đoạn 2013 - 2015: kêu gọi
đầu tư đầu tư 01 nhà máy chế biến thịt hộp, công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.
* Sản xuất bánh kẹo: củng
cố các cơ sở sản xuất bánh kẹo hiện có trên địa bàn theo hướng nâng cao chất lượng
sản phẩm. Đầu tư phát triển một số sản phẩm truyền thống độc đáo của Tiền Giang
như: bánh rế Cái Bè, bánh giá Gò Công, bánh tráng, bánh phồng…Trang bị máy móc,
dây chuyền chế biến các sản phẩm truyền thống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
đảm bảo giá cả, cải tiến mẫu mã, bao bì phù hợp thị hiếu tiêu dùng.
Các dự án cần tập trung kêu gọi
đầu tư:
Giai đoạn 2011 - 2012: kêu
gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bánh tráng xuất khẩu, công suất 1000 tấn/năm.
Giai đoạn 2013 - 2015: kêu
gọi đầu tư 01 - 02 nhà máy sản xuất bánh kẹo cao cấp; mỗi nhà máy có công suất
khoảng 1.500 tấn/năm; phát triển các sản phẩm bánh truyền thống gắn với phát
triển du lịch.
* Sản xuất bánh bún, hủ tiếu:
phát triển mạnh ở thành phố Mỹ Tho, tập trung chủ yếu ở làng nghề bánh bún,
hủ tiếu Mỹ Tho.
Hướng dẫn phát triển mô hình hợp
tác sản xuất giữa các hộ làng nghề; đưa vào ứng dụng rộng rải hệ thống chế biến
hủ tiếu quy mô vừa và nhỏ năng suất 01 tấn/ ngày; đầu tư nâng cấp mặt bằng sản
xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; tiếp tục đầu tư
phát triển và xây dựng thương hiệu làng nghề bánh bún, hủ tiếu Mỹ Tho
* Các sản phẩm từ dừa: tập
trung phát triển ở huyện Gò Công Tây, Chợ Gạo và Tân Phú Đông.
Tăng cường hỗ trợ vốn, kỹ thuật
cho các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ sơ dừa mở rộng qui mô sản xuất và thay
thế trang thiết bị mới; bảo tồn, phát triển làng nghề bó chổi Vĩnh Hựu (Gò Công
Tây), Hoà Định (Chợ Gạo); đầu tư vốn, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm cho vùng nguyên liệu dừa tại huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú
Đông
* Bảo quản hàng nông sản: kêu
gọi đầu tư cho chợ trái cây Vĩnh Kim tiến lên chợ đầu mối với chức năng là: thu
mua - tồn trữ - xử lý - đóng gói - kiểm định chất lượng - phân phối sản phẩm;
b) Ngành vật liệu xây dựng,
đồ gỗ, dệt may, cơ khí nhỏ:
* Sản xuất đồ gỗ: theo
xu hướng, nguồn nguyên liệu về gỗ ngày càng khan hiếm, các cơ sở chế biến gỗ
trên địa bàn, cũng như trong khu vực thu hẹp dần. Thời gian tới, các huyện cần
sắp xếp lại các cơ sở cưa, xẻ gỗ theo khả năng nguồn nguyên liệu. Ngành sản xuất
đồ gỗ vừa chuyển hướng phát triển các sản phẩm thay thế gỗ hoặc đồ mộc giả gỗ vừa
tiếp tục đầu tư sản xuất các sản phẩm truyền thống đặc thù của địa phương.
* Dệt may: đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành là cơ hội lớn để
mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may.
- Mở các lớp đào tạo về dệt may
theo hướng đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Đầu tư trang thiết bị cho các
cơ sở dệt may nông thôn.
- Hướng dẫn tạo mối liên kết giữa
các cơ sở dệt may nông thôn với các công ty dệt may lớn của tỉnh với chức năng
là một vệ tinh chuyên gia công các hàng dệt may xuất khẩu.
* Nghề cơ khí nhỏ: phát
triển cơ khí lắp ráp, sửa chữa và tiến tới chế tạo các loại máy dùng trong nông
nghiệp như: máy sấy, máy tuốt lúa, gặt đập liên hợp, làm đất, chế biến, bảo quản
sau thu hoạch; tiếp tục phát triển ngành đóng xà lan, xáng cạp phục vụ nhu cầu
chuyên chở vật tư xây dựng nông thôn;
Thu hút các doanh nghiệp cơ khí
phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn vào các khu, cụm công nghiệp ở các huyện,
đặc biệt là các huyện thuần nông; hỗ trợ đầu tư mở rộng cho các cơ sở sản xuất
cơ khí (như cơ sở sản xuất cơ khí Tư Sang, Ba Nên tại huyện Cái Bè).
c) Ngành sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ
Tiếp tục phát triển ổn định để
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh và giải quyết việc làm cho người lao động
- Hỗ trợ các cơ sở đầu mối ở
nông thôn tổ chức sản xuất có hiệu quả và là vệ tinh gia công các sản phẩm cho
các đơn vị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh; nhân cấy nghề đan lục
bình, ghế ở những địa phương thuần nông, có khả năng phát triển như: Chợ Gạo,
Tân Phước, Gò Công Đông, Tân Phú Đông… nhằm tận dụng lao động nông nhàn và nâng
cao thu nhập cho người dân; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu mối (như
HTX Quang Minh, HTX Bình Minh…).
- Tiếp tục đầu tư phát triển
các làng nghề thủ công mỹ nghệ; hình thành và đưa vào hoạt động các tổ chức
liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo các sản phẩm được tiêu thụ
trực tiếp từ các tổ chức trong tỉnh; trước mắt là đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh mặt hàng nón bàng buông, đan lục bình; chú trọng mẫu mã và chất lượng
phù hợp thị hiếu, đào tạo thợ giỏi có kiến thức về hội họa và tạo mẫu.
- Tăng cường hỗ trợ cho làng
nghề truyền thống tủ thờ Gò Công, làng nghề truyền thống nón bàng buông Thân Cửu
Nghĩa, làng nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ Tân Lý Tây, làng nghề truyền thống
bàng buông Tân Lý Đông và các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ: xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, quảng bá thương hiệu.
d) Ngành gây trồng, kinh
doanh sinh vật cảnh
- Năm 2011 - 2012: tập
trung hỗ trợ phát triển các Chi hội sinh vật cảnh ở các huyện; phát triển mạnh
các câu lạc bộ nghệ nhân để tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm; mở các lớp
đào tạo nghề về hoa kiểng; đầu tư phát triển các loại hình cây kiểng truyền thống
của tỉnh như: Bonsai, kiểng cổ Ba Dừa, kiểng cổ Gò Công…
- Giai đoạn 2013 - 2015: đầu
tư xây dựng 01 Trung tâm sinh vật cảnh tại Đồng Tâm (Châu Thành) có quy mô lớn,
phục vụ cho các đô thị tại địa phương và các tỉnh lân cận.
đ) Ngành xây dựng, vận tải
liên xã và các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư nông thôn
- Đẩy mạnh phát triển mô hình hợp
tác xã trong xây dựng nhà ở và vận chuyển hàng hoá nông thôn. Từng bước đầu tư
cải tạo, nâng cấp và xây dựng đồng bộ mạng lưới cầu đường giao thông nông thôn
cũng như các bến hàng hóa, bến ghe thuyền đảm bảo kết nối từ thành thị đến nông
thôn. Khuyến khích kêu gọi đầu tư đổi mới công nghệ, phương tiện vận tải, bốc xếp
tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hàng hóa và cung cấp dịch vụ được
thông suốt, nhanh chóng, tiện lợi đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Đối với dịch vụ cung cấp
nước sinh hoạt: tiếp tục thực hiện Chủ trương xã hội hóa cung cấp nước sinh
hoạt khu vực nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
cung cấp nước sinh hoạt, đặc biệt là đối với các huyện khu vực phía Đông của tỉnh;
nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác cung cấp nước sinh
hoạt bằng việc hỗ trợ nâng cao năng lực Ban quản trị, minh bạch công tác tài
chính; hỗ trợ các mô hình quản lý có hiệu quả tiếp tục phát triển; tăng cường
quản lý chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
- Đối với dịch vụ cung ứng vật
tư nông nghiệp: tiếp tục kiện toàn, hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động để
các hợp tác xã đảm đương, làm tốt hơn dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp. Tăng
cường hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn, phát hiện, đình chỉ hoạt động,
xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm quy định trong sản xuất, kinh doanh phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thông báo rộng rãi những sản phẩm không bảo đảm chất lượng
cho nhân dân phòng tránh.
e) Ngành nghề đào tạo, truyền
nghề, tư vấn sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn
Hàng năm tổ chức các hội thi
tay nghề giỏi; mở các buổi trình diễn kỹ thuật, giúp người lao động trao đổi, học
hỏi kinh nghiệm nâng cao tay nghề. Đầu tư, nâng cấp các trường đào tạo nghề ở
các huyện; thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho các cán bộ
giảng dạy như đưa đi đào tạo, tham quan học hỏi kinh nghiệm, tham gia các cuộc
thi tay nghề giỏi cấp khu vực hoặc cấp quốc gia.
2. Bảo tồn
và phát triển làng nghề:
a) Bảo tồn và phát triển các
làng nghề hiện có
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ đào tạo khoảng
3 - 5 ngàn lao động cho các làng nghề.
- Xây dựng 1 - 2 thương hiệu
làng nghề (như bánh phồng Cái Bè, bánh tráng Hậu Thành); Vận động xây dựng 2 -
3 mô hình kinh tế hợp tác ở các làng nghề (tiếp tục hỗ trợ phát triển HTX tủ thờ
Gò Công, xây dựng HTX ở làng nghề hủ tiếu Mỹ Tho, dệt chiếu Long Định…).
- Đưa nhanh ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật vào phát triển làng nghề, cơ khí hóa một số công đoạn sản xuất; Phát
triển làng nghề theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, đồng thời
vẫn tạo được nét đặc trưng riêng của từng làng nghề.
- Xây dựng các mối liên kết giữa
làng nghề với các công ty đầu mối lớn sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh để
đảm bảo ổn định về nguyên liệu và thị trường đầu ra của sản phẩm.
- Đầu tư xây dựng làng nghề
bánh bún, hủ tiếu Mỹ Tho, làng nghề bánh phồng Cái Bè, bánh tráng Hậu Thành trở
thành những làng nghề mang đậm nét văn hóa ẩm thực Tiền Giang và tiến tới hình
thành làng nghề văn hóa - du lịch của tỉnh.
b) Phát triển các làng nghề
mới
- Tiếp tục nhân cấy nghề mới có
khả năng phát triển, khi đáp ứng các tiêu chí theo qui định sẽ thành lập làng
nghề; chú trọng phát triển các làng nghề mới có chức năng làm vệ tinh, sử dụng nguyên
liệu là phụ phẩm ở các khu, cụm công nghiệp chế biến;
- Chú trọng phát triển làng nghề
ở các trạm dừng chân, ở các điểm du lịch để phục vụ cho nhu cầu tham quan, mua
sắm quà lưu niệm của du khác.
- Hỗ trợ đào tạo nghề, nhân cấy
nghề mới cho các huyện như: đào tạo nghề nghề đan lục bình, mây… ở Gò Công
Đông, Chợ Gạo, Cai Lậy; nghề đan bàng buông ở Tân Phước; nghề cây kiểng, sinh vật
cảnh ở Châu Thành, thị xã Gò Công, Cai Lậy, Cái Bè để nơi đây sớm phát triển
nghề và tiến tới hình thành các làng nghề mới trong tương lai, thu hút, giải
quyết cho lao động nông nhàn tại địa phương; riêng Châu Thành sớm hình thành
Trung tâm sinh vật cảnh lớn nhất của tỉnh, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng;
3. Chương
trình, dự án và nguồn vốn thực hiện (Chỉ
tính vốn đầu tư cho chương trình, dự án có nguồn từ ngân sách):
a) Chương trình bảo tồn và
phát triển làng nghề
* Chương trình gồm các nhóm
dự án sau:
Nhóm dự án
|
Giai đoạn 2011 - 2015 (triệu đồng)
|
- Bảo tồn, phát triển làng nghề
|
123.768
|
- Phát triển làng nghề gắn với
du lịch
|
5.722
|
- Phát triển làng nghề mới
|
26.579
|
Cộng
|
156.069
|
* Nguồn vốn và cơ chế tài
chính thực hiện:
- Thực hiện theo Chương trình Bảo
tồn và phát triển làng nghề tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2008 - 2010 tầm nhìn
2020.
- Lồng ghép cùng với chương
trình phát triển du lịch của tỉnh, cụ thể lồng ghép các dự án: Khu du lịch cù
lao Thới Sơn; Khu du lịch Đồng Tháp Mười; Khu du lịch cù lao Tân Phong; Công
viên du lịch Vĩnh Tràng; Phát triển du lịch sinh thái vườn, sông nước…
- Cơ sở hạ tầng làng nghề: Thực
hiện theo Quyết định số 132/2001/QĐ- TTg ngày 07 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở
nông thôn; Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục
thực hiện các Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn giai đoạn 2009 - 2015; Thông tư 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành
nghề nông thôn theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát
triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
b) Chương trình đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn
* Chương trình bao gồm các
nhóm dự án sau:
Nhóm dự án
|
Giai đoạn 2011 - 2015
(triệu đồng)
|
- Đào tạo cán bộ quản lý (quản
lý kinh doanh, quản lý HTX, chuyên viên…)
|
22.424
|
- Đào tạo nghề và tập huấn kỹ
thuật cho người lao động
|
35.882
|
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo
nghề ở nông thôn
|
25.159
|
- Tổ chức các hội thi tay nghề
giỏi
|
10.413
|
Cộng
|
93.878
|
* Nguồn vốn và cơ chế tài
chính: thực hiện lồng ghép với các dự án: Cải tạo và nâng cấp trường dạy
nghề khu vực Gò Công; trường dạy nghề khu vực Cai Lậy; Đề án đào tạo nghề cho
nông dân đến năm 2020 của tỉnh; Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo;
Chương trình khuyến công của tỉnh.
c) Chương trình ứng dụng, đổi
mới khoa học công nghệ trong các lĩnh vực ngành nghề nông thôn
* Chương trình bao gồm các
nhóm dự án sau:
Nhóm dự án
|
Giai đoạn 2011 - 2015
(triệu đồng)
|
- Tăng cường tiềm lực khoa học
công nghệ
|
60.700
|
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ
|
25.950
|
Cộng
|
86.650
|
* Nguồn vốn và cơ chế tài
chính: thực hiện lồng ghép cùng với chương trình “Ứng dụng khoa học, đổi mới
công nghệ”, khuyến công, khuyến nông của tỉnh.
d) Chương trình xúc tiến thương
mại, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm ngành nghề, làng nghề nông thôn.
* Chương trình bao gồm các
nhóm dự án sau:
Nhóm dự án
|
Giai đoạn 2011 - 2015
(triệu đồng)
|
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại
cho các lĩnh vực ngành nghề nông thôn
|
31.294
|
- Hỗ trợ xây dựng và quảng bá
thương hiệu cho các sản phẩm ngành nghề, làng nghề nông thôn
|
44.175
|
- Thu thập, xử lý thông tin,
phổ biến kịp thời cho các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn
|
23.929
|
Cộng
|
99.398
|
* Nguồn vốn và cơ chế tài
chính thực hiện: Chương trình xúc tiến thương mại, chương trình “Ứng dụng
khoa học, đổi mới công nghệ”của tỉnh
đ) Chương trình phát triển
kinh tế hợp tác, HTX, kinh tế tập thể trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
* Chương trình bao gồm các
nhóm dự án sau:
Nhóm dự án
|
Giai đoạn 2011 - 2015
(triệu đồng)
|
- Tuyên truyền sâu, rộng mô
hình HTX kiểu mới
|
18.410
|
- Hỗ trợ các HTX (vốn, đào tạo
lao động…)
|
47.120
|
- Hỗ trợ nhân rộng các mô
hình HTX hoạt động hiệu quả
|
11.780
|
Cộng
|
77.310
|
* Nguồn vốn và cơ chế tài chính
thực hiện: Chương trình phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011 - 2015 của
tỉnh.
4. Tổng
kinh phí: giai đoạn 2011 - 2015 là 1.363.758 triệu đồng. Trong
đó:
- Vốn ngân sách: 515.112 triệu
đồng
- Vốn khác (dân đóng góp, tín dụng…):
848.645 triệu đồng
(Đính kèm Danh mục dự án đầu
tư ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ chế chính sách: tạo
môi trường đầu tư thuận lợi để có điều kiện tốt nhất thu hút các thành phần
kinh tế tham gia phát triển ngành nghề nông thôn; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng
nông thôn; cụ thể hóa các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn phù hợp với điều kiện của Tiền Giang; đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn vay vốn ưu đãi, thuê đất trong
việc đầu tư xây dựng cơ sở phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Huy động vốn: tạo mọi
điều kiện để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các
nguồn hợp pháp khác để phát triển ngành nghề nông thôn; chuyển hình thức cho
vay thế chấp sang cho vay theo dự án phát triển sản xuất và đơn đặt hàng, các
cơ quan chức năng của tỉnh cần hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập dự
án sản xuất có tính khả thi cao để huy động vốn; lồng ghép với các chương
trình, dự án khác có cùng giai đoạn triển khai trên địa bàn.
3. Nguyên liệu sản xuất: tập
trung đầu tư theo hướng thâm canh và sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và xuất
khẩu cho các sản phẩm chủ lực như: lúa gạo, trái cây, thủy sản, gia súc, gia cầm;
tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích mở rộng diện tích cây nguyên liệu có hiệu
quả kinh tế, tăng cường hợp tác với tỉnh khác có lợi thế chuyên canh cây nguyên
liệu để trao đổi, cung ứng nguyên liệu phục vụ cho việc duy trì ổn định sản xuất,
phát triển làng nghề. Hình thành các cơ sở đầu mối lớn của tỉnh để thuận lợi
trong việc ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu, tránh cạnh tranh không lành mạnh
giữa các cơ sở, giảm giá thành vận chuyển và có khả năng dự trữ nguồn nguyên liệu
với quy mô lớn phục vụ đủ nhu cầu sản xuất thường xuyên.
4. Khoa học công nghệ: tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất ngành nghề nông
thôn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc, cải tiến
công nghệ, quy trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên
thị trường, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng; khuyến khích thi đua lao động
sáng tạo trong nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, nhất
là phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong các cơ sở ngành nghề;
kết hợp giữa đổi mới công nghệ với bảo vệ môi trường.
5. Dạy nghề và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực: đẩy nhanh thực hiện nâng cao hiệu quả chương trình dạy
nghề và đề án phát triển ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu quả đào tạo các
trường dạy nghề, khuyến khích và tạo điều kiện thu hút các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, mở rộng liên kết
với các trường, các cơ sở ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
6. Xúc tiến thương mại: đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng website giới thiệu lĩnh vực ngành
nghề, làng nghề Tiền Giang, thông tin thị trường cho các sản phẩm ngành nghề,
làng nghề nông thôn, hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản
xuất tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, trưng bày, giới thiệu
sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động quảng bá mở rộng thị trường.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đoàn thể tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị
xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện nội dung kế hoạch; định kỳ 6 tháng,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành tỉnh:
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên
và Môi trường, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Liên
minh Hợp tác xã và các sở, ngành khác có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện
tốt các nội dung, nhiệm vụ có liên quan trong kế hoạch, định kỳ 6 tháng, hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
quản lý nhà nước của địa phương mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội
dung, nhiệm vụ có liên quan trong kế hoạch, cụ thể:
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đoàn thể
huyện có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã cụ thể hóa các nội dung trong kế
hoạch.
- Xây dựng kế hoạch bố trí kinh
phí và tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để phát triển
ngành nghề nông thôn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn. Tổ chức thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo kết quả thực hiện về cơ quan chủ trì (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là kế hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trong
quá trình thực hiện có gì khó khăn vướng mắc, cần chỉnh sửa bổ sung, đề nghị Thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị
xã Gò Công chủ động báo cáo và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|