Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2017 rà soát, đánh giá và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 14/KH-UBND
Ngày ban hành 07/03/2017
Ngày có hiệu lực 07/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Trần Hồng Quân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/KH-UBND

Cà Mau, ngày 07 tháng 03 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Việc rà soát, đánh giá quy định tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính phù hợp của thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; của UBND huyện, thành phố Cà Mau (gọi tắt là: UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là: UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện, đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp, không bảo đảm tính đồng bộ, rườm rà, phức tạp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn, cản trở quá trình giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, cá nhân.

b) Trên cơ sở kết quả rà soát quy định, thủ tục hành chính để tham mưu UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc xây dựng phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính không còn phù hợp hoặc kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thm quyền ở Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính.

2. Yêu cầu

a) Công tác rà soát quy định, thủ tục hành chính phải được tiến hành một cách đồng bộ, hiệu quả, đúng thời gian; phải thực hiện việc đánh giá bằng các biểu mẫu theo đúng quy định, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng nội dung, không bỏ sót thủ tục hành chính, đồng thời phải phân tích rõ các mặt hạn chế, tồn tại (nếu có) của từng thủ tục hành chính để kiến nghị các phương án đơn giản hóa trên cơ sở tiếp thu ý kiến của công dân, tổ chức và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

b) Kết quả rà soát quy định, thủ tục hành chính phải cụ thể, thiết thực, đáp ứng được mục tiêu yêu cu cải cách thủ tục hành chính, như:

- Kiến nghị việc cắt giảm: thủ tục hành chính; số lượng hồ sơ phải nộp; cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính; loại bỏ những thủ tục yêu cầu điều kiện không cần thiết, bất hợp lý làm tăng chi phí tuân thủ thủ tục hành chính; giảm tần suất thực hiện thủ tục hành chính; kéo dài tối đa thời hạn có hiệu lực của các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ,...

- Đề xuất loại bỏ các thủ tục “con”; công chứng, chứng thực giấy tờ công dân trong giải quyết TTHC (trừ TTHC liên thông 4 cấp), chỉ áp dng phương thức đối chiếu bản chính; loại bỏ xác nhận thực sự không cần thiết trong hồ sơ, giấy tờ; bãi bỏ hồ sơ, giấy tờ mang tính hình thức; loại bỏ yêu cầu cung cấp các hồ sơ, giấy tờ có thông tin mà cơ quan hành chính đã có trong hồ sơ lưu; loại bỏ những yêu cầu, điều kiện không đạt được mục tiêu đặt ra; đơn giản hóa trình tự thực hiện; đa dạng hóa cách thức giải quyết và trả kết quả.

- Xây dựng quy trình sơ đồ hóa TTHC liên thông liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, xây dựng, tài nguyên và môi trường...

- Đề xuất các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính bảo đảm mục tiêu đơn giản hóa quy trình thực hiện thông qua các giải pháp cụ thể; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định chưa cụ thể, chưa rõ ràng về trình tự, cách thức thực hiện, số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN RÀ SOÁT

1. Về đối tượng, phạm vi rà soát

- Tất cả thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố, công khai; thủ tục hành chính do sở, ban, ngành, đơn vị công khai tạm thời đang còn hiệu lực thi hành thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; thủ tục hành chính dùng chung tại UBND cấp huyện và thủ tục hành chính dùng chung tại UBND cấp xã.

- Các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực có quy định về hành chính và thủ tục hành chính.

2. Phương thức thực hiện rà soát

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách chịu trách nhiệm rà soát, thống kê thực hiện và kiến nghị phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành, lĩnh vực từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.

III. NỘI DUNG, CÁCH THỨC RÀ SOÁT

1. Nội dung rà soát quy định, thủ tục hành chính

- Rà soát, đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, sự phù hợp của thủ tục hành chính và mức độ đáp ứng các nguyên tắc quy định tại Điều 7 và Điều 12 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát đánh giá thủ tục hành chính.

- Rà soát, đánh giá về mẫu đơn, mẫu tờ khai, yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính.

2. Cách thức rà soát đánh giá quy định, thủ tục hành chính

a) Bước 1: Căn cứ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính đang còn hiệu lực thi hành để tiến hành rà soát, thống kê, đánh giá thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố, công khai.

b) Bước 2: Đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, sự phù hợp của từng thủ tục hành chính, cụ thể:

- Rà soát, đánh giá từng thủ tục hành chính: Cách thức rà soát, đánh giá đối với từng thủ tục hành chính cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13, Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

- Rà soát, đánh giá nhóm thủ tục hành chính: Nhóm thủ tục hành chính đưa vào rà soát, đánh giá là những thủ tục hành chính có liên quan đến cùng một đối tượng hoặc có liên quan trong quá trình giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. Cách thức rà soát, đánh giá đối với nhóm thủ tục hành chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14, Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

[...]