Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 137/KH-UBND
Ngày ban hành 19/03/2021
Ngày có hiệu lực 19/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Lê Hồng Vinh
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/KH-UBND

Nghệ An, ngày 19 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH HÌNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, diện tích tự nhiên 16.480 km2. Dân số hơn 3,5 triệu người, có 21 huyện, thành, thị (trong đó: 01 thành phố; 03 thị xã, 17 huyện). Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa tạo thành mạng lưới giao thông rất thuận tiện, là vị trí trung tâm và đầu mối giao thông khu vực của Bắc Trung bộ, có cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ, Cao Vều nối liền Việt Nam với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Về đường bộ toàn tỉnh hiện có 30.225,1 km đường bộ (1.795,69 km quốc lộ với 17 tuyến; 910,05 km đường tỉnh với 38 tuyến; 1.680,83 km đường đô thị; 340,12 km đường chuyên dùng; 3.184,98 km đường huyện; 5.680,03 km đường xã và 16.633 km đường giao thông nông thôn khác) tạo nên một mạng lưới giao thông khá thuận lợi.

Trong những năm qua thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng, các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Nghệ An đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nhờ vậy tình hình trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyn biến tích cực, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông không ngừng được nâng lên, tai nạn giao thông từ năm 2003 đến năm 2020 liên tục giảm trên cả ba tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương, năm sau giảm so với cùng kỳ năm trước, Nghệ An là một trong những địa phương liên tục được Chính phủ, Ủy ban ATGT Quốc gia đánh giá cao.

Tuy nhiên, tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông đã giảm dần hàng năm, nhưng chưa thực sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ gia tăng trở lại, thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra vẫn còn ở mức cao; cơ sở hạ tầng giao thông tuy đã được đầu tư phát triển nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, số lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn toàn tỉnh tăng nhanh (bình quân mỗi năm đăng ký mới trên 80.000 phương tiện; hiện nay, tng sphương tiện được đăng ký, quản lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 155.631 xe ô tô, 1.745.997 xe mô tô, xe máy, 109.814 xe máy điện); vi phạm pháp luật về an toàn giao thông còn xảy ra nhiều; tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông còn diễn ra phbiến ở nhiều nơi... Bên cạnh đó, thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn giao thông.

II. QUAN ĐIỂM

1. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị các cấp, của toàn xã hội, trước hết là của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của người tham gia giao thông.

2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải phù hp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, giao thông vận tải và các ngành có liên quan.

3. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông, Người tham gia giao thông, ứng phó sau tai nạn giao thông) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh.

4. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là nhng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới căn bản, toàn diện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo định hướng phát triển kinh tế số, xã hội số.

5. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ về trật tự, an toàn giao thông.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tng quát: Hàng năm giảm 5 - 10% sngười chết và số người bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông hiện đại, an toàn, thân thiện với môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, hình thành văn hóa giao thông; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

2. Mục tiêu cụ thgiai đoạn 2021 - 2030

a) Về cơ chế quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông

- Hoàn thiện hệ thng văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ cấp tỉnh đến cấp xã được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.

- Xây dựng hoàn thiện sở dữ liệu an toàn giao thông theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.

- Tất cả 05 thể chế về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

b) Về người tham gia giao thông

- Phấn đấu 100% người tham gia giao thông, nhất là trong các nhà trường, các cấp học được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.

- Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng, nhân lực các hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn đứng tốp đầu trong cả nước.

c) Về hệ thống kết cấu hạ tầng và tchức giao thông

- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ, đường tỉnh; đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và đường tỉnh không gây ùn tắc, tai nạn giao thông.

- Phấn đấu 100% các tuyến quốc lộ, đường tỉnh (từ cấp III trở lên) xây dựng mới và 75% chiều dài mạng quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh đạt mức độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ.

- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.

- 100% hệ thống đường tỉnh, 50 - 80% hệ thống đường huyện, đường xã, giao thông nông thôn được xây dng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.

[...]