ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
136/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CỤM LIÊN KẾT NGÀNH KINH TẾ BIỂN GẮN VỚI XÂY
DỰNG CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ BIỂN MẠNH THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Thực hiện Quyết định số 892/QĐ-TTg
ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết
ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến
năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 892/QĐ-TTg), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các
trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với
những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Nâng cao nhận thức và kịp
thời triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định
trong Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm
kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Yêu cầu: Các sở, ban ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố liên quan nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động
thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ yêu cầu phát triển cụm liên kết ngành kinh tế
biển trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
a) Nhiệm vụ chung
Thực hiện theo yêu cầu quy định tại
khoản 1, Mục II, Quyết định số 892/QĐ-TTg; trong đó tập trung một số nội dung
chủ yếu sau:
- Phát triển cụm liên kết ngành kinh
tế biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với các ngành có lợi thế phát triển theo
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, tập trung vào các ngành,
sản phẩm, dịch vụ kinh tế biển có chuỗi giá trị gia tăng lớn, ứng dụng công nghệ
cao, đóng góp vào tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường sinh thái biển, ngành nghề
kinh tế biển góp phần củng cố tăng cường quốc phòng, an ninh vùng biển đảo.
- Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ưu tiên ở những khu vực trọng
điểm gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh đa ngành của quốc gia có
sức cạnh tranh hội nhập quốc tế cao và từng bước mở rộng ra toàn tỉnh. Chú trọng
phát triển, liên kết ngành gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển lưỡng dụng
kết hợp kinh tế với quốc phòng tại huyện đảo Lý Sơn.
- Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế
biển tỉnh Quảng Ngãi phải bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, khai thác
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra tại khu vực vùng biển và ven biển
Trung Trung bộ. Gắn phát triển cụm liên kết ngành với cơ cấu lại ngành nghề
kinh tế biển, hình thành các mô hình phát triển bền vững kinh tế biển như các
khu cảng xanh, khu công nghiệp sinh thái, vùng khai thác, sản xuất kết hợp với
bảo tồn hệ sinh thái biển.
- Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp
lớn, dự án đầu tư có quy mô lớn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến ở những
khu vực trọng điểm tạo hạt nhân, động lực phát triển và
lan tỏa mở rộng cụm liên kết ngành kinh tế biển ở khu vực Trung Trung bộ.
b) Nhiệm vụ cụ thể
b1) Tham gia
liên kết liên tỉnh, liên ngành phát triển các cụm liên kết ngành kinh tế biển ở
khu vực Trung Trung Bộ (thuộc vùng biển và ven biển: Quảng Trị - Thừa Thiên
Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi) có trọng điểm phát triển ở Đà Nẵng - Thừa Thiên
Huế, gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế hàng đầu
ở Đông Nam Á. Trong đó, tập trung vào những ngành, lĩnh vực ưu tiên đã được
Chính phủ định hướng phát triển cho tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
- Phát triển các ngành công nghiệp
thép, công nghiệp sản xuất lắp ráp ôtô, công nghiệp hóa dầu, hóa chất, năng lượng
và dịch vụ logistics ở Nam Quảng Nam - Bắc Quảng Ngãi.
- Phát triển công nghiệp năng lượng
tái tạo ở khu vực ven biển của tỉnh.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản ứng
dụng công nghệ cao.
- Phát triển dịch vụ hậu cần trên biển,
cơ sở kinh tế biển lưỡng dụng kết hợp kinh tế với quốc phòng, hình thành khu du
lịch quốc tế ở huyện đảo Lý Sơn.
b2) Tiếp tục phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh tế biển đang có tiềm năng, lợi thế:
- Phát triển hệ thống cảng biển tổng
hợp Dung Quất, các cảng biển chuyên dụng (Hòa Phát, Doosan Vina,...); cảng
container trung chuyển trong nước,
quốc tế...
- Phát triển công nghiệp đóng, sửa
tàu biển chuyên dụng, công nghiệp cơ khí chính xác, chế tạo
máy, thiết bị tự động hóa; công nghiệp điện tử, công nghiệp thông tin; công
nghiệp chế biến thủy sản, khoáng sản ven biển, sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu
và công nghiệp khí.
- Phát triển các khu đô thị, dịch vụ,
du lịch hiện đại khu vực ven biển.
2. Giải pháp thực hiện
a) Cập nhật và tham mưu UBND tỉnh triển
khai các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển cụm liên kết ngành kinh tế
biển:
- Khuyến khích, ưu đãi về thuế, tín dụng,
sử dụng đất, mặt nước, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ để thu hút doanh nghiệp, thành phần kinh tế đầu tư hoạt động và liên kết hợp
tác với nhau hình thành cụm liên kết ngành kinh tế biển.
- Cơ chế, chính sách đặc thù thu hút
các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn làm hạt nhân thúc đẩy phát triển cụm
liên kết ngành kinh tế biển.
- Cơ chế, chính sách phát triển và cộng
tác giữa các doanh nghiệp, thành phần trong ngành kinh tế biển và liên quan đến
kinh tế biển.
- Cơ chế phối hợp giữa các địa phương
trong tổ chức liên kết ngành, liên kết mạng lưới doanh nghiệp ở phạm vi liên tỉnh
theo cụm ngành liên kết kinh tế biển.
- Cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu
đãi phát triển các trung tâm khoa học công nghệ biển, khu nghiên cứu biển gắn với
bảo tồn biển, khu công nghệ cao kinh tế biển...
b) Phối hợp các Bộ ngành Trung ương, các
tỉnh, thành phố ở khu vực Trung Trung Bộ lồng ghép nhiệm vụ phát triển cụm liên
kết ngành kinh tế biển vào quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị có
liên quan.
Quy hoạch các khu vực, không gian hoạt
động ven biển và trên biển, đảo; đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế biển, đô thị biển,
dịch vụ hạ tầng cảng biển, du lịch biển, khu kinh tế, khu công nghiệp tập
trung... tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và liên kết hợp tác
sản xuất kinh doanh và đảm bảo các dịch vụ tiện ích đời sống cho người lao động.
c) Tăng cường năng lực thực thi pháp
luật, quốc phòng, an ninh trên vùng biển đảo, bảo vệ an toàn, an ninh, bảo vệ
quyền hoạt động trên biển theo pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế cho
doanh nghiệp, cơ sở kinh tế biển tạo môi trường thuận lợi phát triển cụm liên kết
ngành kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban ngành chủ động lồng
ghép nội dung phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển trong chức năng, nhiệm
vụ được giao, cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành và các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo yêu cầu.
- Chủ trì, cập nhật thực hiện các cơ
chế, chính sách đặc thù thu hút các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn làm hạt nhân thúc đẩy phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển; phát
triển và cộng tác giữa các doanh nghiệp, thành phần trong ngành kinh tế biển và
liên quan đến kinh tế biển; cơ chế phối hợp giữa các địa phương trong tổ chức
liên kết ngành, liên kết mạng lưới doanh nghiệp ở phạm vi liên tỉnh theo cụm
ngành liên kết kinh tế biển.
- Chủ trì, phối hợp triển khai lồng ghép nội dung phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển vào
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban,
ngành và các địa phương huy động nguồn lực, thu hút đầu tư trong và ngoài nước
để phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế tỉnh cập nhật các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực thuế khuyến khích
thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển trên địa
bàn tỉnh.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
xây dựng chương trình thực hiện về liên kết ngành trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
d) Sở Xây dựng chủ trì, kiểm tra, hướng
dẫn các địa phương ven biển cập nhật, bổ sung nội dung phát triển cụm liên kết
ngành kinh tế biển vào quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng có liên quan.
e) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp xây dựng chương trình thực hiện về liên kết ngành trong lĩnh vực vận tải
hàng hải và dịch vụ liên quan.
f) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình thực hiện về
liên kết ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản, bảo tồn biển và dịch vụ
liên quan.
g) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp xây dựng chương trình thực hiện về liên kết ngành dịch vụ khoa học
công nghệ với doanh nghiệp.
h) Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình thực hiện về liên kết
ngành trong lĩnh vực du lịch ven biển, du lịch đảo Lý Sơn kết hợp du lịch di sản,
di tích lịch sử quốc gia gắn với chủ quyền biển đảo.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp triển khai lồng ghép nội dung thực hiện kế hoạch vào các chương
trình phát triển bền vững kinh tế biển theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
k) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, cập
nhật cơ chế, chính sách, tham gia đề xuất chương trình phát triển trung tâm
kinh tế biển lưỡng dụng kết hợp kinh tế với quốc phòng tại huyện đảo Lý Sơn.
l) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp triển khai lồng ghép nội
dung phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển vào quy hoạch xây dựng phát triển
các khu kinh tế, khu công nghiệp; xây dựng kế hoạch phối hợp cùng với tỉnh Quảng
Nam phát triển các ngành công nghiệp thép, công nghiệp sản xuất lắp ráp ôtô,
công nghiệp hóa dầu, hóa chất, năng lượng và dịch vụ logistics ở Nam Quảng Nam
- Bắc Quảng Ngãi.
2. UBND các huyện: Bình Sơn, Mộ Đức,
thị xã Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi chủ động, phối hợp xây dựng chương trình
phát triển thực hiện trong phạm vi địa phương, lồng ghép nội dung thực hiện vào
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển của địa phương.
UBND huyện Lý Sơn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng chương
trình phát triển dịch vụ hậu cần trên biển, cơ sở kinh tế biển lưỡng dụng kết hợp
kinh tế với quốc phòng, hình thành khu du lịch quốc tế ở huyện đảo Lý Sơn.
3. Yêu cầu các sở, ban ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên quan của Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, KTN993.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|