Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 136/KH-UBND
Ngày ban hành 29/08/2022
Ngày có hiệu lực 29/08/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Phước Hiền
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CỤM LIÊN KẾT NGÀNH KINH TẾ BIỂN GẮN VỚI XÂY DỰNG CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ BIỂN MẠNH THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 892/QĐ-TTg), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Nâng cao nhận thức và kịp thời triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Yêu cầu: Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ yêu cầu phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ

a) Nhiệm vụ chung

Thực hiện theo yêu cầu quy định tại khoản 1, Mục II, Quyết định số 892/QĐ-TTg; trong đó tập trung một số nội dung chủ yếu sau:

- Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với các ngành có lợi thế phát triển theo Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, tập trung vào các ngành, sản phẩm, dịch vụ kinh tế biển có chuỗi giá trị gia tăng lớn, ứng dụng công nghệ cao, đóng góp vào tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường sinh thái biển, ngành nghề kinh tế biển góp phần củng cố tăng cường quốc phòng, an ninh vùng biển đảo.

- Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ưu tiên ở những khu vực trọng điểm gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh đa ngành của quốc gia có sức cạnh tranh hội nhập quốc tế cao và từng bước mở rộng ra toàn tỉnh. Chú trọng phát triển, liên kết ngành gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển lưỡng dụng kết hợp kinh tế với quốc phòng tại huyện đảo Lý Sơn.

- Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi phải bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, khai thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra tại khu vực vùng biển và ven biển Trung Trung bộ. Gắn phát triển cụm liên kết ngành với cơ cấu lại ngành nghề kinh tế biển, hình thành các mô hình phát triển bền vững kinh tế biển như các khu cảng xanh, khu công nghiệp sinh thái, vùng khai thác, sản xuất kết hợp với bảo tồn hệ sinh thái biển.

- Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp lớn, dự án đầu tư có quy mô lớn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến ở những khu vực trọng điểm tạo hạt nhân, động lực phát triển và lan tỏa mở rộng cụm liên kết ngành kinh tế biển ở khu vực Trung Trung bộ.

b) Nhiệm vụ cụ thể

b1) Tham gia liên kết liên tỉnh, liên ngành phát triển các cụm liên kết ngành kinh tế biển ở khu vực Trung Trung Bộ (thuộc vùng biển và ven biển: Quảng Trị - Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi) có trọng điểm phát triển ở Đà Nẵng - Thừa Thiên Huế, gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế hàng đầu ở Đông Nam Á. Trong đó, tập trung vào những ngành, lĩnh vực ưu tiên đã được Chính phủ định hướng phát triển cho tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:

- Phát triển các ngành công nghiệp thép, công nghiệp sản xuất lắp ráp ôtô, công nghiệp hóa dầu, hóa chất, năng lượng và dịch vụ logistics ở Nam Quảng Nam - Bắc Quảng Ngãi.

- Phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo ở khu vực ven biển của tỉnh.

- Phát triển nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao.

- Phát triển dịch vụ hậu cần trên biển, cơ sở kinh tế biển lưỡng dụng kết hợp kinh tế với quốc phòng, hình thành khu du lịch quốc tế ở huyện đảo Lý Sơn.

b2) Tiếp tục phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển đang có tiềm năng, lợi thế:

- Phát triển hệ thống cảng biển tổng hợp Dung Quất, các cảng biển chuyên dụng (Hòa Phát, Doosan Vina,...); cảng container trung chuyển trong nước, quốc tế...

- Phát triển công nghiệp đóng, sửa tàu biển chuyên dụng, công nghiệp cơ khí chính xác, chế tạo máy, thiết bị tự động hóa; công nghiệp điện tử, công nghiệp thông tin; công nghiệp chế biến thủy sản, khoáng sản ven biển, sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu và công nghiệp khí.

- Phát triển các khu đô thị, dịch vụ, du lịch hiện đại khu vực ven biển.

2. Giải pháp thực hiện

a) Cập nhật và tham mưu UBND tỉnh triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển:

- Khuyến khích, ưu đãi về thuế, tín dụng, sử dụng đất, mặt nước, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ để thu hút doanh nghiệp, thành phần kinh tế đầu tư hoạt động và liên kết hợp tác với nhau hình thành cụm liên kết ngành kinh tế biển.

- Cơ chế, chính sách đặc thù thu hút các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn làm hạt nhân thúc đẩy phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển.

[...]