Kế hoạch 3990/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 3990/KH-UBND |
Ngày ban hành | 22/11/2022 |
Ngày có hiệu lực | 22/11/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Phan Văn Đăng |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3990/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 892/QĐ- TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính trên địa bàn tỉnh như sau:
Phối hợp với các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố ở vùng biển các tỉnh Đông Nam Bộ mở rộng tạo dựng cụm liên kết ngành kinh tế biển phát triển hiệu quả, có sức cạnh tranh hội nhập cao gắn với các trung tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia, tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững kinh tế biển của tỉnh trên tất cả các mặt kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh phấn đấu hình thành được cụm liên kết ngành kinh tế biển đến năm 2030, trong đó phát triển các ngành lĩnh vực ưu tiên:
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, nhất là điện gió ngoài khơi.
- Phát triển du lịch sinh thái, giải trí, du lịch nghỉ dưỡng biển có tầm quốc tế cao ở Châu Á Thái Bình Dương. Hình thành các khu du lịch sinh thái, phát triển du lịch đảo Phú Quý là là điểm du lịch quốc gia.
- Phát triển nghề cá xa bờ, đánh bắt, nuôi trồng hải sản giá trị hàng hóa cao gắn kết với dịch vụ thương mại nghề cá và chế biến xuất khẩu tập trung; phát triển khu căn cứ dịch vụ hậu cần trên biển tại Phú Quý.
- Hình thành các khu đô thị, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển gắn với cảng biển của tỉnh và cảng biển khu vực Đông Nam bộ.
- Chủ động gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế biển với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
1. Chủ động, phối hợp, đề xuất chính sách khuyến khích, ưu đãi về thuế, tín dụng, sử dụng đất… để thu hút đầu tư và liên kết hợp tác các tỉnh với nhau hình thành cụm liên kết ngành kinh tế biển, khu công nghệ cao, đô thị lớn ven biển.
2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và cơ sở vật chất hạ tầng cho ngành du lịch và các địa bàn trọng điểm, khu vực động lực phát triển du lịch ven biển, hải đảo của tỉnh, kết nối cơ sở hạ tầng kinh tế biển, khu công nghệ cao, đô thị du lịch biển gắn với không gian phát triển các khu cảng biển, khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung, vùng du lịch, đô thị ven biển hình thành các trung tâm kinh tế biển mạnh.
3. Phối hợp các cấp, ngành và các tỉnh, thành phố ở vùng biển các tỉnh Đông Nam Bộ mở rộng thực hiện lồng ghép nội dung nhiệm vụ phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan. Chú trọng bố trí quy hoạch, sắp xếp các khu vực, không gian hoạt động ven biển theo ngành kinh tế biển; sắp xếp, bố trí kết nối cơ sở hạ tầng kinh tế biển, liên kết không gian phát triển các khu cảng biển, khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung, vùng du lịch, đô thị ven biển có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo sức hấp dẫn để thu hút đầu tư.
4. Tạo lập cơ chế, chính sách thông thoáng cho phát triển và cộng tác giữa các doanh nghiệp trong ngành kinh tế biển và liên quan đến kinh tế biển trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh thiết lập, mở rộng quan hệ đối tác, tham gia vào mạng lưới cụm liên kết ngành kinh tế biển.
5. Củng cố, tăng cường năng lực thực thi pháp luật, quốc phòng, an ninh trên các vùng biển đảo, bảo vệ an toàn, an ninh, bảo vệ quyền hoạt động trên biển theo pháp luật Việt Nam. Nghiên cứu cơ chế phối hợp, liên kết các thành phần trong phát triển kinh tế biển gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh biển đảo.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai lồng ghép nội dung tham mưu liên kết ngành kinh tế biển vào quy hoạch tỉnh và các kế hoạch, chương trình phát triển của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung về chủ trì luân phiên giữa các tỉnh, thành phố ở vùng biển các tỉnh Đông Nam Bộ mở rộng tổ chức thực hiện phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương huy động nguồn lực, thu hút đầu tư các dự án trong và ngoài nước; bố trí vốn đầu tư công đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ; đẩy mạnh tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, đôn đốc, hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai dự án, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai; tập trung kêu gọi đầu tư các dự án du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, các khu vui chơi - giải trí cao cấp,... và ưu tiên các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia; chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương huy động nguồn lực cho các dự án đầu tư, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh gắn với tạo dựng cụm liên kết ngành kinh tế biển.
- Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 28/12/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu kinh tế xã hội đến năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành địa phương, các cơ quan trung ương tham mưu đề xuất hình thành khu kinh tế ven biển theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 289/TB-VPCP ngày 19/9/2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với Lãnh đạo chủ chốt của tỉnh Bình Thuận.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Triển khai các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông - lâm - thủy sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Kêu gọi đầu tư phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng; sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt may, da giày; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với cảng biển.
- Phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp và thương mại, lưu ý phát triển hệ thống dịch vụ logistics để tạo điều kiện cho nhà đầu tư thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm logistics phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu, lưu thông và phân phối hàng hóa cho sản xuất, tiêu dùng.
- Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 31/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.