ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 10
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2022 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
Theo kết quả điều tra PCI 2021
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển quốc
tế Hoa Kỳ (USAID), tỉnh Lạng Sơn xếp vị trí thứ 36/63 tỉnh, thành phố; xếp vị
trí thứ 6/14 tỉnh, thành phố khu vực Miền núi phía Bắc; đạt 63,92 điểm, tăng
1,49 điểm và tăng 13 bậc so với năm 2020; nằm trong nhóm tỉnh, thành phố có chất
lượng điều hành Trung bình. Đây là năm tỉnh Lạng Sơn có điểm số cao nhất, thứ hạng
cao thứ hai kể từ trước tới nay (năm 2012 đạt 56,29 điểm, xếp vị trí thứ 34/63
tỉnh, thành phố).
Trong 10 chỉ số thành phần, tỉnh
Lạng Sơn có 06 chỉ số tăng điểm: Tiếp cận đất đai: + 0,75; Chi phí thời gian: +
0,65; Chi phí không chính thức: + 1,57; Tính năng động của chính quyền tỉnh: +
1,88; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: +0,28; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự:
+ 0,85. Có 04 chỉ số giảm điểm: Gia nhập thị trường: - 2,91; Tính minh bạch: -
0,14; Cạnh tranh bình đẳng: - 0,08; Đào tạo lao động: - 0,47.
Theo Kế hoạch số 118/KH-UBND
ngày 25/5/2021 về Cải thiện chỉ số PCI năm 2021 của UBND tỉnh, đã khắc phục và
tăng điểm được 03/06 chỉ số giảm điểm của năm 2020 là: Tính năng động của chính
quyền tỉnh, Tiếp cận đất đai, Thiết chế pháp lý và an ninh trật; 03/06 chỉ số
chưa khắc phục được là: Tính minh bạch, Cạnh tranh bình đẳng, Đào tạo lao động.
Để khắc phục và tạo bước chuyển
biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của chỉ số PCI, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2022 với
các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Trên cơ sở các kết quả đã đạt
được, tiếp tục nâng cao chỉ số PCI hằng năm của tỉnh, kiên quyết khắc phục những
hạn chế, yếu kém, đề ra giải pháp tự hoàn thiện để có các bước cải thiện rõ nét
hơn về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh theo hướng thuận lợi, minh bạch
và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; đưa tỉnh vào nhóm các địa phương có
chất lượng điều hành kinh tế - xã hội ở nhóm khá của cả nước;
- Tập trung cải thiện mạnh vào
04 chỉ số thành phần bị giảm điểm trong năm 2021, bao gồm: (1) Gia nhập thị trường;
(2) Tính minh bạch; (3) Cạnh tranh bình đẳng; (4) Đào tạo lao động;
- Chú trọng và thúc đẩy cải thiện
các chỉ số tăng điểm trong năm 2021, gồm: (1) Chi phí thời gian; (2) Dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp; (3) Chi phí không chính thức; (4) Tiếp cận đất đai; (5) Tính
năng động của chính quyền tỉnh;
- Cải thiện môi trường kinh
doanh, môi trường đầu tư theo hướng chuyển đổi số hướng đến phát triển kinh tế
số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
phát triển bền vững.
(Chi
tiết tại Phụ biểu kèm theo)
2. Yêu cầu
- Chính quyền minh bạch, cán bộ,
công chức tận tâm, trách nhiệm với khát vọng đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm theo tinh thần “đổi mới - sáng tạo - minh bạch - công tâm - đồng hành cùng
doanh nghiệp”;
- Đội ngũ cán bộ, công chức phải
thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; giao tiếp
với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ - lắng nghe - thấu hiểu -
thân thiện - nhiệt tình ”;
- Quyết liệt đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu
chính công ích; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong giải quyết công việc;
- Tăng cường cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 và thanh toán không dùng tiền mặt; khẩn trương thực hiện
tích hợp thêm nhiều dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Thực hiện nhiều mô hình hỗ trợ
người dân và doanh nghiệp đi vào thực chất và hiệu quả, tránh thực hiện hình thức
và chạy theo thành tích.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt
công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI trong năm 2022 và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các chỉ số thành phần PCI như sau:
1. Chỉ số
“Gia nhập thị trường”
Phấn đấu Chỉ số “Gia nhập thị
trường” đạt từ 6,88 điểm trở lên (tăng 1,02 điểm so với năm 2021 và bằng điểm
trung vị của cả nước)
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Niêm yết đầy đủ, công khai thủ
tục đăng ký doanh nghiệp;
- Phấn đấu số hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử đạt tỷ lệ từ 70% trở lên;
- Tuyên truyền sâu rộng việc
đăng ký doanh nghiệp là đơn giản, doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và được hỗ trợ
tích cực từ Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch
và Đầu tư (sokhdt.langson.gov.vn);
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn
rõ ràng, đầy đủ thủ tục đăng ký doanh nghiệp; chủ động hướng dẫn doanh nghiệp
hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước khi nộp nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
Trường hợp hồ sơ đã nộp chưa hợp lệ, chủ động liên lạc với doanh nghiệp để hướng
dẫn chi tiết, không để doanh nghiệp phải bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên;
- Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới triển khai đăng ký
các dịch vụ cần thiết để đi vào hoạt động như: trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, đăng ký tài khoản ngân hàng, đăng ký
chữ ký số điện tử...;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế Cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn đổi mới phương thức xúc tiến đầu
tư bằng nhiều hình thức đa dạng với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để triển
khai thực hiện như xúc tiến đầu tư trực tuyến, qua website...
b) Giao Cục Thuế tỉnh:
- Chỉ đạo cơ quan thuế quản lý
trực tiếp sớm liên hệ và hướng dẫn doanh nghiệp thành lập mới về thủ tục phát
hành hóa đơn và tiếp cận các kênh thông tin từ cơ quan thuế sau khi doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp thành lập mới;
- Kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp
sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới triển khai
đăng ký các dịch vụ cần thiết để thực hiện các thủ tục về thuế, hóa đơn như:
đăng ký chữ ký số điện tử, cài đặt ứng dụng dịch vụ thuế điện tử, sử dụng phần
mềm kế toán.
c) Giao các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố: nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian
cấp phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chuyên ngành.
d) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn: chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp mở
tài khoản ngân hàng được thuận lợi, nhanh chóng.
2. Chỉ số
“Tính minh bạch”
Phấn đấu Chỉ số “Tính minh bạch”
đạt từ 6,02 điểm trở lên (tăng 0,41 điểm so với năm 2021 và bằng điểm trung vị
của cả nước)
a) Giao các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố:
- Công khai 100% thông tin, tài
liệu (trừ tài liệu có nội dung bí mật nhà nước): các kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
ngành, các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính, danh mục các dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh...;
- Cung cấp đầy đủ, nhanh chóng
các thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, văn bản quy
phạm pháp luật, thủ tục hành chính, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách ưu
đãi đầu tư, các thông tin khác có trách nhiệm phải cung cấp theo quy định pháp
luật tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân khi họ có yêu cầu;
- Chủ động phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh đổi mới giao diện, tính năng, tiện ích Cổng thành phần của cơ quan;
liên tục cập nhật các thông tin mới;
- Các cơ quan chủ trì xây dựng
cơ chế, chính sách phải phối hợp với các Hội, Hiệp hội Doanh nghiệp, doanh nhân
lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ
chế, chính sách của tỉnh.
b) Giao Sở Xây dựng, UBND các
huyện, thành phố: công khai đầy đủ, minh bạch các tài liệu về quy hoạch để
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
c) Giao Sở Tư pháp: đăng tải đầy
đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành lên cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; cung cấp các tài liệu liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước của địa phương và của Sở Tư pháp cho các doanh nghiệp khi có
yêu cầu theo quy định.
d) Giao Sở Tài chính: công khai
đầy đủ các tài liệu về ngân sách theo quy định để doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động kinh doanh.
đ) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu của chủ đầu tư (bên mời thầu) trong thực hiện hoạt động đấu
thầu.
e) Giao Cục Thuế tỉnh: giám sát
việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của
các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
g) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông: tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Cổng thông tin điện tử tỉnh theo hướng mở, thuận lợi tiếp thu ý kiến
đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời việc tra
cứu thông tin của nhân dân và doanh nghiệp.
h) Giao Văn phòng UBND tỉnh:
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
tăng tính thời sự, tiện ích và hấp dẫn của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, đảm bảo
tin tức trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh cập nhật nhanh chóng, chính xác, kịp
thời nhất, đảm bảo tăng tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào Cổng Thông tin điện tử
đạt từ 75% trở lên;
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện đổi mới giao diện, tính năng, tiện ích Cổng thành phần của
tất cả các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
i) Đề nghị các các Hội, Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, doanh nhân trên địa bàn tỉnh: tham gia tích cực trong việc
xây dựng, phản biện các chính sách, quy định cải cách thủ tục hành chính của tỉnh.
3. Chỉ số
“Cạnh tranh bình đẳng”
Phấn đấu Chỉ số “Cạnh tranh
bình đẳng” đạt từ 6,5 điểm trở lên (tăng 0,19 điểm so với năm 2021)
Giao các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện: trong quá trình thực thi nhiệm vụ, các cơ quan tạo mọi điều kiện cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa để các doanh nghiệp nhận được sự bình đẳng như các
doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp FDI, đặc biệt trong các lĩnh vực:
- Thủ tục về đất đai, khai thác
khoáng sản: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thủ tục về đầu tư: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
4. Chỉ số
“Đào tạo lao động”
Phấn đấu Chỉ số “Đào tạo lao động”
đạt từ 6,3 điểm trở lên (tăng 0,47 điểm so với năm 2021)
a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
và UBND cấp huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
b) Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Vận hành hiệu quả hệ thống
thông tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ
việc làm, Sàn Giao dịch việc làm Lạng Sơn;
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện
cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm; khuyến khích các doanh nghiệp phát triển
cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường lao động.
5. Chi số
“Tiếp cận đất đai”
Phấn đấu Chỉ số “Tiếp cận đất
đai” đạt từ 7 điểm trở lên (tăng 0,29 điểm so với năm 2021)
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Rút ngắn thời gian cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên nguyên tắc đảm bảo các quy định của pháp luật;
thực hiện các giải pháp để tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, người dân khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
- Tăng cường tham mưu, đề xuất
thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm
quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài
nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư;
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng
thông tin đất đai;
- Công khai tất cả các quy hoạch,
thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng
đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường
để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận;
- Chủ động tổ chức giải đáp trực
tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và
doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính;
- Chủ động tham mưu, phối hợp với
UBND cấp huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
b) Giao UBND các huyện, thành
phố thực hiện:
- Công khai quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất,
làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Rà soát, thống kê và đề xuất
thu hồi hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo
quy định của pháp luật;
- Tăng cường vai trò các Trung
tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho
doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án cũng như tạo nhiều quỹ đất sạch có sẵn
để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
c) Giao Sở Tài chính: chủ trì
tham mưu, xây dựng khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường; rút ngắn
thời gian xác định giá đất cụ thể.
d) Giao Cục Thuế tỉnh: đẩy
nhanh việc kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
6. Chỉ số
“Chi phí thời gian”
Duy trì và Phấn đấu Chỉ số “Chi
phí thời gian” đạt từ 7,82 điểm trở lên.
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố:
- Công khai đầy đủ, kịp thời,
đúng quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trên trang thông tin điện tử của
đơn vị mình. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính cụ
thể. Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy
phạm pháp luật đang có hiệu lực, đặc biệt chú trọng hướng dẫn qua hệ thống tổng
đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai, hướng dẫn trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công hoặc trên trang thông tin điện tử của các đơn vị. Các sở
tham mưu xây dựng và thực hiện đúng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành
chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố;
- Thực hiện văn hóa công sở,
góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại;
- Tổ chức đào tạo, rèn luyện,
nâng cao kỹ năng giải quyết công việc, khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu của đội
ngũ cán bộ công chức;
- Tiếp tục thực hiện nhiều mô
hình hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực
hiện các thủ tục hành chính để tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ
sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở
mức thấp nhất;
- Tăng cường tuyên truyền và đẩy
mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4; đẩy mạnh thực
hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền
mặt;
- Tăng cường giám sát việc thực
thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không
nhũng nhiễu doanh nghiệp;
- Rà soát những thủ tục hành
chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan nhiều đến người dân, doanh
nghiệp để cải tiến mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết công
việc.
b) Giao Sở Nội vụ: phối hợp với
các cơ quan, đơn vị tham mưu tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp cho
đội ngũ cán bộ, công chức để đổi mới tác phong, thái độ phục vụ hướng tới sự
hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông: tiếp tục nâng cấp các tính năng hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh để
tất cả cán bộ công chức sử dụng, thuận tiện trong công việc.
d) Giao Thanh tra tỉnh: tăng cường
rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị đảm bảo
không trùng lắp về nội dung, hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.
đ) Giao Cục Thuế tỉnh: thực hiện
chỉ đạo giảm tối đa số giờ trung vị cho mỗi cuộc doanh nghiệp làm việc với
thanh tra, kiểm tra thuế.
7. Chỉ số
“Chi phí không chính thức”
Duy trì và Phấn đấu Chỉ số “Chi
phí không chính thức” đạt từ 7,55 điểm trở lên.
a) Giao Thanh tra tỉnh: thường
xuyên rà soát, công khai minh bạch trong việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp, kết hợp thanh, kiểm tra liên ngành các nội dung trong một cuộc
thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo nguyên tắc không
thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/doanh nghiệp/năm.
b) Giao các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện công khai, minh bạch
trong đấu thầu theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nghiêm túc các
chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
c) Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố: tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các
thủ tục hành chính về đất đai.
d) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ
án kinh doanh thương mại đúng quy định tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
8. Chỉ số
“Tính năng động của chính quyền tỉnh”
Duy trì và phấn đấu chỉ số
“Tính năng động của chính quyền tỉnh” đạt từ 7,60 điểm trở lên.
a) Giao các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố:
- Quán triệt nhận thức, trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực thi các chính sách, quy định hiện
hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp. Đề cao tính năng động, sáng tạo, khả năng áp dụng
và trách nhiệm tiên phong của người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp;
- Tiếp tục duy trì tổ chức gặp mặt,
đối thoại doanh nghiệp tại UBND các huyện, thành phố và tổ chức đối thoại doanh
nghiệp ở cấp Sở, ngành ít nhất 2 lần/năm. Khi tổ chức phải tuyên truyền rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để doanh nghiệp được biết.
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện phải chủ động giải quyết kiến nghị thuộc thẩm quyền;
không đùn đẩy trách nhiệm; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các nội dung vượt
thẩm quyền. Thủ trưởng các cơ quan phải đồng hành và giải quyết đến cùng kiến
nghị của doanh nghiệp;
- Chủ động đổi mới đối thoại
doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú, khai thác, ứng dụng công nghệ 4.0
trong đối thoại, đẩy mạnh sử dụng hiệu quả chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông
tin thành phần; phấn đấu sử dụng đối thoại trực tuyến để giải đáp vướng mắc cho
doanh nghiệp.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
tiếp tục tiếp nhận và tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ
trì phối hợp với các ngành tổ chức định kỳ gặp mặt đối thoại với cộng đồng
doanh nghiệp, hợp tác xã một lần/quý để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng
mắc; báo cáo UBND tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền để chỉ đạo xử lý.
c) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các Hội Doanh nghiệp trên địa bàn: thực hiện tốt
công tác phát triển thành viên, hội viên, phát huy vai trò là đại diện cho tiếng
nói của doanh nghiệp, hợp tác xã và cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ
quan quản lý nhà nước. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp thành viên trong Hội, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh định kỳ hàng quý gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nắm bắt những ý tưởng, sáng kiến từ doanh nghiệp để
đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho tỉnh.
9. Chỉ số
“Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp”
Phấn đấu chỉ số “Chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp” đạt từ 6,60 điểm trở lên (tăng 0,28 điểm so với năm 2021).
a) Giao Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp
trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA);
tuyên truyền cho doanh nghiệp về các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng
cơ hội của các FTA.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục thực hiện “Chương
trình kết nối đầu tư kinh doanh ”, mở rộng thực hiện thường xuyên để kết nối
nhu cầu đầu tư, hợp tác của nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, giữa doanh
nghiệp các địa phương trong cả nước với doanh nghiệp tỉnh;
- Nâng cao hiệu quả đào tạo hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức các lớp tập huấn, cập
nhật các quy định của pháp luật có liên quan nhằm nâng cao ý thức, trình độ hiểu
biết về pháp luật, hướng doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật
nhà nước trong quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất.
c) Giao Sở Tư pháp tăng cường hỗ
trợ, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
d) Giao Sở Khoa học và Công nghệ
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến công nghệ.
đ) Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả về công tác đào tạo các ngành nghề đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp, đặc biệt các yêu cầu đối với nhân lực về kế toán, tài
chính, quản trị kinh doanh.
e) Giao Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Lạng Sơn chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi thực hiện cấp bảo lãnh tín dụng.
10. Chỉ số
“Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”
Phấn đấu Chỉ số “Thiết chế pháp
lý và an ninh trật tự” đạt từ 7,39 điểm trở lên.
a) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ
án kinh doanh thương mại đúng quy định tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
b) Giao Thanh tra tỉnh nghiên cứu,
thực hiện các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm
trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
c) Giao Sở Tư pháp nâng cao chất
lượng hỗ trợ pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư
pháp trên địa bàn tỉnh.
d) Giao Cục Thi hành án dân sự
tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ
sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ
việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài.
đ) Giao Công an tỉnh chỉ đạo
Công an các huyện, thành phố tăng cường triển khai các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ
tài sản của doanh nghiệp; tham mưu, phối hợp với chính quyền địa phương, các lực
lượng chức năng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ các nhiệm vụ được giao khẩn
trương chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại địa
phương, đơn vị và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết
quả thực hiện; gắn việc thực hiện cải thiện chỉ số thành phần PCI, phát huy những
điểm mạnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh PCI năm 2022 với kết
quả đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, bố trí sắp xếp cán bộ đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là đối với người đứng đầu.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố nằm trong đối tượng được đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện (DDCI) năm 2022 theo Kế hoạch số 26/KH-UBND
ngày 10/02/2022 của UBND tỉnh tổ chức phổ biến, nâng cao nhận thức về DDCI cho
đội ngũ cán bộ công chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng
cao chỉ số DDCI của đơn vị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, tổ chức giám sát việc
thực hiện Kế hoạch này tại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố;
- Hằng năm, tổ chức tìm hiểu, học
tập kinh nghiệm tại một số địa phương xếp thứ hạng cao về chỉ số PCI để đề xuất
các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chung của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn: chủ động phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền Kế hoạch này gắn với thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2022. Tạo đồng thuận trong xã hội về ý thức, trách nhiệm cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo động lực trong phát triển toàn diện các
mặt kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh: tích cực hợp tác, phát huy hơn nữa vai trò tham gia kiến tạo trong xây dựng
các cơ chế chính sách của tỉnh, là cầu nối hữu hiệu giữa các cơ quan nhà nước với
doanh nghiệp. Tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông
tin hiệu quả đến các doanh nghiệp trong tỉnh, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước
tỉnh Lạng Sơn thân thiện, đồng hành cùng doanh nghiệp.
6. Các đơn vị, địa phương báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hằng quý (trước ngày 20
của các tháng 3, 6, 9) và báo cáo năm trước ngày 10/12, qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TAND tỉnh, Cục THA DS tỉnh;
- BHXH tỉnh, Bưu điện tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội DN tỉnh, Liên minh HTX tỉnh, các Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KT (VTD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thu Hà
|