ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
135/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 19 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2017-2021
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban
hành Chương trình thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập,
tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã
hội; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi
vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được
thông tin về pháp luật của công dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo 100% Sở, ngành, đoàn thể, địa
phương đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật
trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu 90% - 100% các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung
phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức
định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Phấn đấu 100% các nhà trường đều
triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa
và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân và
môn pháp luật theo quy định.
- Phấn đấu từ 70% - 90% đối tượng đặc
thù được phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật,
tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành
luật thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn
phí cho nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo
chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn
đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố xét xử, thi hành án.
- Đảm bảo triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng
và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
địa bàn và nhu cầu của Nhân dân, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm
của toàn bộ hệ thống chính trị, của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức
và Nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần tích cực thực
hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa
Thiên Huế lần thứ XV, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và nhiệm vụ chính trị
được giao.
2. Tổ chức thi hành nghiêm chỉnh, đồng bộ Luật Phổ
biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng hướng dẫn,
chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
3. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách về phổ biến, giáo dục pháp
luật, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, phù hợp, nhằm triển khai công tác
này theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước, đảm bảo thực hiện triệt để, có hiệu
quả quyền được thông tin về pháp luật của Nhân dân.
4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về phổ biến,
giáo dục pháp luật; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ:
a) Rà soát, phân công, thống nhất giao nhiệm vụ cho
cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
b) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ người làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật, kỹ
năng nghiệp vụ tốt; quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ người làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật biết tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ, ưu tiên từ nguồn
tại chỗ, người dân tộc thiểu số để tạo nguồn bổ sung tại vùng miền núi, dân tộc
thiểu số, vùng biên giới; có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những người tích cực
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo
đảm về chất lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng; thực hiện quản lý, sử
dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện trong tư vấn, xác định mục tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường
trách nhiệm của thành viên Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng trong tham
mưu triển khai nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp. Phát huy vai trò nòng cốt của ngành Tư pháp, người làm công tác pháp chế,
công chức tư pháp - hộ tịch trong tham mưu, điều phối, tổ chức các hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật;
d) Định kỳ hàng năm tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ; cung cấp đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của công
nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường phối hợp với các tổ chức thực hiện
bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác này.
5. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
a) Về nội dung:
Tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý;
chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của
việc chấp hành pháp luật; tác động của chính sách, pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp
luật về: an ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc; phòng chống tham nhũng, lãng phí; phòng,
chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ
tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao
thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải
cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ
khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế... Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã
hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt
trong thực hiện pháp luật;
b) Về hình thức:
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, tổng
kết, nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã và đang được triển khai thực hiện. Ưu
tiên thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính
sách pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Nâng
cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng
viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật;
c) Ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật, ưu tiên hình thức trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu
pháp luật tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng
xã hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử...;
d) Hướng mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý,
các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong
trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế
thông tin tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở;
đ) Chú trọng hợp tác với các
nước có chung đường biên giới trong thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; có giải pháp tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho người nước ngoài ở Việt Nam và cho người Việt Nam ở nước ngoài.
6. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, luật
gia, người làm công tác pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho
Nhân dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật,
vận động Nhân dân, thành viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt
trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại các địa bàn
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc biệt khó
khăn, vùng biên giới, hải đảo, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng
yếu về an ninh quốc phòng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; đề cao trách nhiệm,
tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng Sở, ngành, đoàn thể, chính quyền
địa phương trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và
đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với quán
triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn
thành nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những
tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị hàng năm.
2. Nâng cao ý thức
trách nhiệm, phát huy tinh thần gương mẫu của cán bộ,
công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân
trong tuân thủ, chấp hành pháp luật,
chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Rà soát,
nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc, thiếu khả
thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trọng tâm là:
a) Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo chương
trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; định kỳ tổ chức, tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập
huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và việc thực hiện
nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương
trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức;
b) Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời
các tài liệu phổ biến pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh
vực. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông
tin về pháp luật của cán bộ, Nhân dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác
tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng
dụng tiện ích của công nghệ thông tin, viễn thông trong hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch
vụ thư điện tử, mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử; khai
thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu pháp
luật khác theo quy định; hướng dẫn khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên
cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp vận hành, quản
lý;
d) Phát huy vai trò của các cơ quan
báo chí, cổng thông tin/Trang thông tin điện tử trong xây
dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật
phù hợp và hiệu quả.
5. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng
dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ năng thực hành, kỹ
năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học; xây dựng bài giảng
điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy.
Chỉ đạo, hướng dẫn áp dụng các tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập môn pháp luật,
giáo dục công dân theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
6. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu
thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời
điểm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách nhà nước và
các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ tại Chương trình này,
các Sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng dự toán thực hiện Chương
trình và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài
chính cùng cấp.
Đối với các địa phương chưa tự cân đối
được ngân sách, xây dựng kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị
ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và Đề
án thuộc Chương trình này theo quy định của pháp luật hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở, ngành, đoàn
thể tỉnh và chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; chủ động ban hành Kế hoạch hàng năm và cả giai
đoạn 2017 - 2021; Kế hoạch thực hiện các Đề án để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm có trọng tâm,
trọng điểm; Iồng ghép thực hiện có hiệu quả
Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của sở ngành,
địa phương;
b) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá trực
tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương
trình này, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở, ngành, đoàn thể tỉnh được giao chủ trì triển
khai các Đề án phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực, đối tượng, địa bàn cụ
thể có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định, chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát, điều phối các hoạt động của Đề án phù hợp
với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Chương
trình; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong cả nước và từng địa
bàn, sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật sau khi các cơ quan Trung ương
ban hành các Đề án theo Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản
lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc đến năm 2020; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
3. Cơ quan, tổ chức được giao
chủ trì triển khai các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo Quyết định số
409/QĐ-TTg ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổng kết
việc thực hiện Đề án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
chủ động ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án đến năm 2021 sau khi các cơ
quan Trung ương ban hành Kế hoạch, Đề án thực hiện, cụ thể như sau:
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban
Dân tộc, Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng
biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
“Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” đến năm 2021;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021;
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh ban hành Kế hoạch
tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật
giai đoạn 2012-2016” đến năm 2021;
đ) Hội Luật gia tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ
giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
4. Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
các Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo chất lượng, hiệu quả sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành các Đề án (theo Phụ lục các Đề án ban hành kèm theo Chương
trình này).
5. Sở Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn phân bổ kinh phí bảo đảm thực hiện Chương trình theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện
các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình này cho sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
đề xuất Trung ương hỗ trợ kinh phí trong trường hợp địa phương chưa tự cân đối
được ngân sách; chủ trì rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật
hiện hành về bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
phù hợp với tình hình thực tế; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
6. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình; chủ trì
thẩm định kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm
và cả giai đoạn để tránh trùng lắp, lãng phí nguồn lực; theo dõi, tổ chức sơ kết,
tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có biện
pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong triển khai thực hiện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh
mục tiêu, nhiệm vụ khi cần thiết; định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia triển khai các nội dung của
Chương trình và các Đề án của Chương trình trong tổ chức mình; chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đoàn thể xây dựng,
triển khai thực hiện các Đề án chi tiết của Chương trình.
8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh và Sở, ngành có liên quan chỉ đạo toàn ngành tích cực phối
hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và
Nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng, triển
khai thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
9. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ nội
dung Chương trình chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo thiết thực, chất
lượng và hiệu quả. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - hộ tịch là cơ
quan chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp hướng dẫn, chỉ đạo, điều
phối các hoạt động và kinh phí thực hiện Chương trình, các
Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật
tại địa phương./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP và CV: TH;
- Lưu VT, TP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THUỘC KẾ HOẠCH PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Cơ
quan chủ trì
|
Nội
dung công việc
|
Hình
thức văn bản
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
I. THAM MƯU XÂY DỰNG, TRÌNH UBND
TỈNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2021 CÁC ĐỀ ÁN
ĐƯỢC BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
1
|
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng
biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021
|
Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ,
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý
II năm 2017
|
2
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021
|
Sở Tư pháp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thượng binh và Xã hội, Sở Thông tin
và Truyền thông, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
|
Quý
II năm 2017
|
3
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng
lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021
|
Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Quý
II năm 2017
|
4
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm
về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021
|
Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Quý
II năm 2017
|
5
|
Hội Luật gia tỉnh
|
Kế hoạch tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp
lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án đến năm 2021
|
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn Luật
sư tỉnh
|
Quý
II năm 2017
|
II. THAM MƯU XÂY DỰNG,
TRÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CÁC ĐỀ ÁN THUỘC KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017-2021
|
1
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017-2021”
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2021
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
|
2
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ hoạt động khởi nghiệp,
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2021
|
Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
|
3
|
Công an tỉnh
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường
phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị
áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới
ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021 ”
|
Kế
hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2021
|
Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
|