ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 04
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CẤP NƯỚC AN TOÀN VÀ CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước
sạch;
Căn cứ Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số
08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp
nước an toàn;
Căn cứ Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-TTg
ngày 22/12/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển
cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
66/TTr-SXD ngày 26/7/2022 của Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
ban hành Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát thất thu nước sạch giai
đoạn 2022 - 2025, với nội dung sau:
A. VỀ KẾ HOẠCH
CẤP NƯỚC AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
1. Định hướng phát triển cấp nước
đô thị, khu công nghiệp và nông thôn phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người và
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp cụ thể có tính đến biến đổi khí hậu nhằm cấp nước ổn định, chất lượng bảo
đảm, dịch vụ tốt đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng nước theo từng giai đoạn.
2. Thực hiện bảo đảm cấp nước
an toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ
sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng; bảo
đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đạt
quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại các đô thị từ loại V trở lên đạt 100%,
trên địa bàn toàn tỉnh đạt 85%; chất lượng nước đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy
định; các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng,
với tiêu chuẩn cấp nước cụ thể như sau:
- Thành phố Nam Định: 150
lít/người.ngày đêm
- Đối với các đô thị loại IV, V
và vùng ven đô thị: 120 lít/người.ngày đêm
- Đối với vùng dân cư nông
thôn: 80 lít/người.ngày đêm
2. Tỷ lệ cấp nước khu vực đô thị
được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 100%.
3. Tỷ lệ cấp nước khu vực nông
thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 85%.
4. Tỷ lệ dân số được cung cấp
nước sạch (theo tiêu chuẩn chất lượng nước sạch sinh hoạt phải bảo đảm theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành) đạt
> 90%, cung cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt 100%.
III. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Kế hoạch này được triển khai
thực hiện tại các đô thị, các khu công nghiệp và các khu dân cư nông thôn tập
trung trên phạm vi cả tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng là các hệ
thống cấp nước tập trung.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế chính sách về đảm bảo cấp nước an toàn:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo cấp nước an toàn, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Xây dựng và ban hành quy định
về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia vào đầu tư và vận hành
hệ thống cấp nước.
2. Quy hoạch,
đầu tư phát triển và quản lý vận hành hệ thống cấp nước
- Tổ chức lập rà soát, điều chỉnh
quy hoạch; trong đó, bổ sung các nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu và bảo
đảm cấp nước an toàn.
- Tổ chức thực hiện thỏa thuận
dịch vụ cấp nước nhằm nâng cao trách nhiệm đầu tư, phát triển cấp nước và thực
hiện bảo đảm cấp nước an toàn.
- Phát triển cấp nước đô thị kết
hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp trên địa
bàn; ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng
mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với
các trang thiết bị tiên tiến áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám
sát hoạt động công trình; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ
thống cấp nước và bảo đảm cấp nước an toàn.
- Tập trung đầu tư mở rộng và cải
tạo mạng đường ống cấp nước tăng tỷ lệ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ cấp
nước; ưu tiên đầu tư các dự án bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát nước
sạch.
- Khuyến khích sử dụng vật tư,
thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước khi đầu tư xây dựng và cải
tạo công trình cấp nước.
3. Quản lý,
sử dụng nguồn nước thích ứng với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch
tài nguyên nước; tăng cường công tác quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước; kiểm
soát chặt chẽ việc xả thải vào nguồn nước.
- Thiết lập hệ thống kiểm soát,
cảnh báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước; nghiên cứu giải pháp dự phòng nguồn
nước bảo đảm an toàn nguồn nước cho các nhà máy nước.
4. Nghiên cứu
và phát triển công nghệ, vật tư, thiết bị lĩnh vực cấp nước
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
thiết bị thông minh trong quản lý vận hành hệ thống cấp nước; lựa chọn công nghệ
và thiết bị tiên tiến, có chế độ tự động hóa cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm
nước, thân thiện môi trường và bảo đảm cấp nước an toàn.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
mới trong việc xử lý nước mặn nước lợ cho các vùng bị xâm nhập mặn và khó khăn
về nguồn nước; nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nước mưa hỗ trợ nước sinh hoạt
và các nhu cầu khác.
- Nghiên cứu xây dựng các quy định
về việc tái sử dụng nước đối với công trình công cộng, kinh doanh, dịch vụ và
chung cư tại các đô thị.
5. Truyền
thông, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng chương trình giảng dạy
bậc phổ thông các kiến thức cơ bản về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết
kiệm và bảo vệ môi trường; tổ chức tham quan, tìm hiểu về hệ thống sản xuất,
cung cấp nước sạch cho học sinh, sinh viên.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nước sạch đối với cuộc sống con
người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với việc bảo vệ nguồn nước, hệ
thống cấp nước cũng như việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa
các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
- Đào tạo, nâng cao chất lượng
và số lượng kỹ sư chuyên ngành cấp thoát nước, công nhân ngành nước bậc cao đảm
nhận quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cấp nước tại các cơ sở đào tạo nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển ngành cấp nước tại địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp nước về khoa học công nghệ, quản lý thông minh,
bảo vệ nguồn nước lồng ghép biến đổi khí hậu với các đơn vị trong và ngoài nước.
6. Tổ chức
quản lý lĩnh vực cấp nước
a) Nghiên cứu, xây dựng mô hình
quản lý đầu tư xây dựng và vận hành công trình cấp nước quy mô vùng liên huyện,
giữa đô thị và nông thôn.
- Xây dựng và từng bước hoàn
thiện cơ sở dữ liệu ngành cấp nước; quy định về cung cấp, chia sẻ và sử dụng
thông tin, cơ sở dữ liệu cấp nước.
- Đánh giá hiện trạng hoạt động
của hệ thống cấp nước về nguồn nước phạm vi cấp nước, vị trí thu, xử lý, dự trữ,
vận chuyển và phân phối nước; quy trình công nghệ hệ thống cấp nước; các thông
tin cơ bản về khách hàng sử dụng nước.
B. VỀ CHỐNG
THẤT THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH
I. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
1. Nước sạch là một loại sản phẩm,
hàng hóa đặc biệt, phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con người và phát
triển kinh tế - xã hội. Chống thất thoát, thất thu nước sạch và cấp nước an
toàn góp phần tiết kiệm tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển
bền vững là một xu thế tất yếu.
2. Công tác thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về cấp nước an toàn, chống thất thoát thất
thu nước sạch cũng cần được chú trọng và đẩy mạnh. Các hoạt động của Chương
trình, những tiến bộ KHCN, các dự án giải pháp mới, các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan,... phải được thường xuyên cập nhật.
II. MỤC
TIÊU CỤ THỂ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Tính đến năm 2022, tỷ lệ thất
thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh cơ bản đạt được mục tiêu đề ra.
Giai đoạn từ nay đến năm 2025 cần huy động và tập trung các nguồn lực cho hoạt
động chống thất thoát thất thu nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước đối với đô
thị loại I dưới 15%, đô thị loại IV thất thoát dưới 20%, đô thị loại V dưới
25%. Tỷ lệ thất thu nước sạch bình quân trên địa bàn tỉnh xuống dưới 18% vào
năm 2025.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước
sạch dưới 15% đối với các đô thị loại IV trở lên, dưới 20% đối với các đô thị
loại V; dịch vụ cấp nước liên tục đủ áp lực 24 giờ trong ngày đối với các đô thị
loại IV trở lên và cấp nước phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế đối với đô
thị loại V.
III. PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Kế hoạch này được triển khai
thực hiện tại các đô thị, các khu công nghiệp và các khu dân cư nông thôn tập
trung trên phạm vi cả tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng là các hệ
thống cấp nước tập trung.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Các
nguyên nhân chính gây thất thoát, thất thu nước sạch đã xác định được
a) Nguyên nhân khách quan:
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật chưa
đồng bộ, hành lang bảo vệ các tuyến ống và các hệ thống cây xanh, cơ sở hạ tầng
khác trên đường phố chồng chéo, giao cắt lẫn nhau gây khó khăn cho công tác quản
lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống.
- Hệ thống cấp nước (HTCN) tại
khu vực nông thôn phân tán trên diện rộng gây khó khăn trong công tác dò tìm điểm
chảy và duy tu bảo dưỡng,...
b) Nguyên nhân chủ quan
- HTCN được phát triển qua nhiều
thời kỳ, gồm nhiều loại ống, phụ kiện không đồng đều.
- Đa số điểm chảy xảy ra trên
các đường ống dịch vụ do thường bị ảnh hưởng bởi công tác thi công các công
trình mới.
- Một số HTCN tiếp nhận từ các
dự án khác được thiết kế, thi công không đảm bảo kỹ thuật, chất lượng.
- Nguồn nhân lực, tài chính phục
vụ công tác chống thất thoát còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
2. Các giải
pháp, hoạt động
a) Giảm thất thoát nước từ các
nguyên nhân “quản lý”:
- Xây dựng và triển khai thực
hiện các biện pháp chống thất thoát, thất thu nước sạch theo Kế hoạch cấp nước
an toàn được phê duyệt.
- Thực hiện tốt việc quản lý,
kiểm soát các mạng lưới dùng nước, củng cố dịch vụ chăm sóc khách hàng, chống đấu
nối trái phép,...
- Đầu tư lắp đặt hệ thống SCADA
để điều khiển, kiểm soát số liệu, tự động điều chỉnh áp lực, lưu lượng nước cấp
trên mạng lưới thông qua hệ thống biến tần được lập trình tự động lắp đặt tại
trạm bơm cấp II và trạm tăng áp; đảm bảo áp lực làm việc thích hợp cho mạng lưới,
giảm thiểu các sự cố xì, vỡ ống giảm tỷ lệ thất thoát nước.
- Tăng cường năng lực quản lý,
trách nhiệm quản lý gắn liền với tuyên truyền vận động giáo dục cho cộng đồng.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công tác phát triển
cấp nước, sử dụng nước và bảo vệ hệ thống cấp nước, nguồn nước.
b) Giảm thất thoát nước do
nguyên nhân “kỹ thuật”
- Tiến hành phân vùng tách mạng,
lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nhằm kiểm soát tốt nhất lưu lượng áp lực trong
vùng,...
- Triển khai rà soát và có kế
hoạch thay thế, sửa chữa các đường ống, phụ kiện kém chất lượng có nguy cơ gãy
hỏng, rỉ mục,…
- Đầu tư thiết bị phát hiện rò
rỉ, nhân lực phục vụ cho công tác kiểm tra dò tìm rò rỉ thường xuyên, liên tục.
- Sử dụng đồng bộ vật tư thiết
bị có chất lượng cao trên mạng lưới.
- Ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý và vận hành hệ thống cấp nước.
- Công tác đào tạo, nâng cao kỹ
năng thi công các công trình cấp nước, sửa chữa nước chảy, dò tìm rò rỉ.
- Sử dụng đồng hồ nước cấp C
thay thế cho đồng hồ cấp B để tăng tính chính xác.
c) Chống thất thoát cho các mạng
lưới đường ống của “tương lai”
Để giảm được tỷ lệ thất thoát
chung theo mục tiêu của năm 2022 sẽ không chỉ tiến hành chống thất thoát ở trên
các mạng lưới đường ống đã được xây dựng và đang tồn tại, mà còn phải bắt đầu
chống thất thoát ngay ở các tuyến ống đang được xây dựng hoặc sẽ xây dựng trong
tương lai. Các đơn vị cấp nước cần quan tâm ngay đến việc này từ trong quá
trình lập dự án, quá trình thiết kế, thi công. Yêu cầu, các đơn vị khi thiết kế
phải nắm rõ yêu cầu thiết kế, độ bền vững của công trình, chủ động phân vùng
tách mạng, lắp đặt đủ van khóa, thiết bị,... để đảm bảo việc kiểm soát, giảm thất
thoát và cấp nước an toàn.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh; tổ chức, hướng
dẫn việc thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo quy
định.
- Đôn đốc các đơn vị cấp nước
phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
- Tổ chức thẩm định, trình UBND
tỉnh Nam Định phê duyệt Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất
thu nước sạch khu vực đô thị.
- Đôn đốc, giám sát các đơn vị
cấp nước thực hiện công tác bảo đảm cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất
thu nước sạch theo kế hoạch được duyệt.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý hệ thống cấp nước.
3. Sở Y tế
- Thực hiện kiểm tra, giám sát
chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo quy định hiện hành; phối
hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng nước
sạch sinh hoạt trên toàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tuyên truyền cho người dân về việc sử dụng nước sạch, hợp vệ
sinh góp phần phòng chống dịch bệnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan quan trắc, giám sát nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước sinh hoạt
và đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm nguồn nước, khu
vực bảo vệ nguồn nước của hệ thống cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả
nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; xử lý các trường hợp vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp tình hình khai thác,
sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; chia sẻ thông tin kịp
thời về các đợt ô nhiễm, sự cố nguồn nước mặt giúp đơn vị cấp nước kịp thời chủ
động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hàng
năm theo khả năng cân đối vốn để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án
trong kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch đã được
phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu báo cáo UBND tỉnh cơ chế ưu đãi, chính sách trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng các công trình về cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước
sạch trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Hướng dẫn, đôn đốc việc lập
và thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch
tại khu vực nông thôn đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh
Nam Định phê duyệt Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất
thu nước sạch tại khu vực nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa,
bảo vệ và xử lý, khắc phục kịp thời các vấn đề liên quan đến các công trình thủy
lợi, nông nghiệp có liên quan tới phân bổ và sử dụng nguồn nước cấp phục vụ
sinh hoạt.
7. Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh Nam Định
- Xây dựng các chỉ tiêu, dữ liệu
để cảnh báo, giám sát, kiểm soát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích ăn uống,
sinh hoạt; hướng dẫn các biện pháp khắc phục xử lý các sự cố ô nhiễm nước sạch
của hệ thống cấp nước sạch trên toàn tỉnh.
- Chủ động thực hiện kiểm tra,
giám sát chất lượng nước sạch của toàn bộ các hệ thống cấp nước sạch trên toàn
tỉnh. Khi phát hiện chất lượng nước sạch không đạt yêu cầu sử dụng cho mục đích
ăn uống và sinh hoạt thì phải yêu cầu đơn vị cấp nước thực hiện ngay các biện
pháp để xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng nước sạch theo đúng quy định. Nếu sau
khi đã thực hiện giải pháp xử lý mà chất lượng nước vẫn không đạt yêu cầu thì
phải có cảnh báo theo đúng quy định hiện hành, đồng thời báo cáo ngay với Ban
chỉ đạo cấp nước để chỉ đạo thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc khắc phục các sự cố gây ô nhiễm nước sạch thuộc các hệ thống
cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
8. Ban Quản lý các khu công
nghiệp
- Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, giám sát kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trong khu công nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức tuyên truyền cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong các khu
công nghiệp sử dụng nước sạch an toàn và tiết kiệm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động của Trạm xử lý nước thải trong các khu công nghiệp; việc xả thải ra
môi trường của các doanh nghiệp cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp nhằm bảo vệ
nguồn nước.
9. Công an tỉnh
Tăng cường theo dõi, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các hành vi có nguy cơ làm ô nhiễm nguồn nước, các hoạt động
xả thải trái phép vào các nguồn nước tập trung, các hành động phá hoại công
trình cấp nước theo quy định của pháp luật.
10. UBND cấp huyện
- Tổ chức tuyên truyền về cấp
nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị trên địa bàn.
- Theo dõi, rà soát các quy hoạch,
thực hiện xây dựng nông thôn mới, chương trình phát triển trang trại làng nghề
để triển khai khắc phục các khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang,
trang trại chăn nuôi ảnh hưởng đến nguồn nước.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thực hiện việc kiểm tra xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường nhằm
bảo vệ nguồn nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước
và hành lang bảo vệ hệ thống ống cấp nước và các trường hợp phá hoại các công
trình cấp nước trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với đơn vị cấp nước
và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn.
11. UBND cấp xã
- Phối hợp thực hiện việc hướng
dẫn tuyên truyền về sử dụng nước sạch cho người dân đảm bảo an toàn cấp nước và
chống thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường các biện pháp phát
hiện các trường hợp gây ô nhiễm, nắm bắt kiến nghị của người dân về chất lượng
nước và có phản ảnh đầy đủ, cụ thể về cơ quan chức năng có thẩm quyền để có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Vận động người dân sử dụng
đúng và hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật.
- Theo dõi, giám sát việc xả thải
của các trang trại chăn nuôi, các làng nghề, các bãi chôn lấp, nghĩa trang để bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn.
12. Các đơn vị cấp nước
12.1. Công ty CP cấp nước Nam Định;
Công ty cổ phần nước sạch và VSNT tỉnh Nam Định
- Thành lập bộ phận cấp nước an
toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch của đơn vị; lập, trình thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát,
thất thu nước sạch của hệ thống cấp nước thuộc đơn vị quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra, đánh giá các tác động đến chất lượng nguồn nước cấp; nghiên cứu,
đề xuất biện pháp quản lý nguồn gây ô nhiễm, lựa chọn nguồn nước khai thác lâu
dài, dự phòng.
- Xác định ranh giới, lắp đặt
biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện
và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm,
gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Giải quyết và xử lý sự cố,
khôi phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất
và cung cấp nước sạch do mình quản lý.
- Đầu tư, cải tạo công trình cấp
nước, thiết bị điều khiển hệ thống cấp nước; công nghệ xử lý nước tiên tiến;
công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống nước.
- Lập kế hoạch đào tạo, nâng
cao năng lực thực hiện cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch
cho cán bộ, người lao động của đơn vị.
- Tham gia tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết
kiệm và an toàn.
12.2. Trung tâm nước sạch và
VSMT nông thôn
- Quản lý việc đảm bảo cấp nước
an toàn tại khu vực nông thôn.
- Giúp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đôn đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nước sạch nông
thôn; theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, chuyển đổi mô hình quản lý các công
trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; tư
vấn hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật quản lý, vận hành sử dụng khai thác công trình cấp
nước sạch khu vực nông thôn.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý,
giám sát lấy mẫu kiểm tra định kỳ và đột xuất chất lượng nguồn nước cung cấp đảm
bảo an toàn, chất lượng theo quy chuẩn của Bộ Y tế đối với các công trình cấp
nước tập trung khu vực nông thôn.
13. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan
Thực hiện các quy định của pháp
luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, chống thất thoát, thất thu nước
sạch. Đồng thời, phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ Kế hoạch này các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 để Sở Xây dựng tổng hợp báo
cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua
Sở Xây dựng) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố NĐ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: Vp1, Vp5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|