ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
126/KH-UBND
|
Lạng
Sơn ngày 04 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31/12/2015 của liên Bộ: Y tế, Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý chất thải y tế. UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện các quy định
về công tác quản lý chất thải y tế nguy hại tại địa phương.
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải
y tế nguy hại, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và
góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội bền vững của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Các phương tiện thu gom, vận chuyển
chất thải y tế nguy hại; công trình xử lý chất thải y tế nguy hại phải đáp ứng
yêu cầu theo quy định.
- Các cơ sở y tế phải bố trí nguồn lực
nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý chất thải y tế nguy hại của
cơ sở.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
2.1. Tổng quan về các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác
quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
2.1.1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Mạng lưới
y tế của tỉnh ngày càng được củng cố và hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được nhiệm
vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, có
6 cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh; 10 cơ
sở khám chữa bệnh tuyến huyện. Ngoài ra còn có
25 phòng khám đa khoa khu vực; 9 Trung tâm y tế hệ dự phòng; 226 trạm y tế xã
phường; 01 cơ sở nghiên cứu y dược.
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
2.2. Số lượng, loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
2.2.1. Số lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn
tỉnh.
Theo báo
cáo thống kê, tổng lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh
khoảng 334,29 kg/ngày, trong đó: Lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại
các bệnh viện, trung tâm y tế huyện, trung tâm y tế dự phòng, phòng khám đa khoa
khu vực khoảng 261,44 kg/ngày; lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại
các trạm y tế xã, phường, thị trấn khoảng 72,85 kg. Tỷ lệ gia tăng chất thải y
tế phụ thuộc vào tăng giường bệnh, phát triển các dịch vụ kỹ thuật và sự tiếp
cận các dịch vụ y tế của người dân.
2.2.2. Loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y
tế.
a. Phân định chất thải y tế:
Chất thải
y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại
khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải
nguy hại không lây nhiễm.
- Chất thải
lây nhiễm gồm:
Chất thải
lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên
thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim
chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật
sắc nhọn khác.
Chất
thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch
sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải
có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh
phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn
sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/ NĐ-CP ngày
30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
Chất thải
giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
- Chất
thải nguy hại không lây nhiễm gồm: Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành
phần nguy hại; Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo
nguy hại từ nhà sản xuất; Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có
chứa thủy ngân và các kim loại nặng;Chất hàn răng amalgam thải bỏ.
Chất thải
nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
b. Loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh:
Qua rà
soát, thống kê, chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh chủ yếu là:
+ Chất
thải lây nhiễm sắc nhọn chiếm khoảng 80%;
+ Chất
thải lây nhiễm không sắc nhọn chiếm khoảng 16%;
+ Chất
thải giải phẫu chiếm khoảng 2%;
+ Chất
thải y tế hóa học, dược phẩm thải chiếm khoảng 1%;
+ Các loại
chất thải nguy hại khác chiếm khoảng 1%;
2.3. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải
y tế nguy hại tại các cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
2.3.1. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải
y tế nguy hại tại các cơ sở y tế.
Nhìn
chung việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh mới chỉ giải quyết được một phần, một số cơ sở được trang bị lò đốt nhưng
có một số lò đốt đã bị hỏng, xuống cấp hoặc đang ngừng hoạt động; một số cơ sở
chưa được trang bị lò đốt phải xử lý bằng hố đốt thủ công hoặc chôn lấp không
đạt tiêu chuẩn theo quy định. Cụ thể:
- Tại tuyến tỉnh:
Bệnh
viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn (Địa chỉ Phường Tam Thanh, TP Lạng Sơn) được UBND
tỉnh Lạng Sơn cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại
mã số quản lý CTNH 20.001.VX, cấp ngày 31/12/2014, được phép xử lý
chất thải y tế nguy hại trên địa bàn TP Lạng Sơn. Một số Bệnh viện tuyến
tỉnh và một số cơ sở y tế đóng trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn thực hiện ký
hợp đồng với Bệnh viện đa khoa tỉnh để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại.
Hiện nay, Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn quy mô 700 giường đang được đầu tư
xây dựng mới tại địa bàn huyện Cao Lộc, trong đó sẽ được đầu tư đồng bộ các
công trình xử lý chất thải.
- Các cơ sở y tế tuyến huyện:
Các cơ sở
y tế tuyến huyện đã được đầu tư trang bị lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại, cụ
thể: 03 Trung tâm được trang bị lò đốt đưa vào sử dụng từ năm 2000 (Trung tâm y
tế các huyện: Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình); 03 Trung tâm y tế được trang bị lò
đốt và đi vào hoạt động từ năm 2009 (Trung tâm y tế các huyện: Bắc Sơn, Tràng
Định, Chi Lăng), 02 Trung tâm y tế được trang bị lò đốt và đi vào hoạt động năm
2010 (Trung tâm y tế các huyện: Văn Quan, Cao Lộc, trong đó lò đốt của Trung
tâm y tế huyện Cao Lộc đang dừng hoạt động); 01 Trung tâm y tế được trang bị lò
đốt và đi vào hoạt động năm 2011 (Trung tâm y tế huyện Văn Lãng); 01 Trung tâm
y tế được trang bị lò đốt và đi vào hoạt động năm 2012 (Trung tâm y tế huyện
Bình Gia). Trong đó, lò đốt của Trung tâm y tế huyện Lộc Bình bị hỏng; lò đốt
của Trung tâm y tế huyện Cao Lộc đang ngừng hoạt động; một số lò đốt bị xuống
cấp như lò đốt của Trung tâm y tế huyện Đình Lập, huyện Hữu Lũng. Trong thời
gian tới, mười (10) bệnh viện đa khoa tuyến huyện gồm: Đình Lập, Văn Lãng, Văn
Quan, Bắc Sơn, Hữu Lũng, Tràng Định, Bình Gia, Lộc Bình, Cao Lộc, Chi Lăng sẽ
được đầu tư xây dựng và lắp đặt lò hấp rác thải.
- Các Trung tâm y tế dự phòng; phòng khám đa khoa khu vực; trạm
y tế xã, phường và cơ sở nghiên cứu y dược: Hầu hết xử lý chất thải
y tế bằng hố đốt hoặc chôn lấp.
Khối lượng
chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều do các đơn
vị khám chữa bệnh không ngừng phát triển, các dịch vụ kỹ thuật y tế mới, nhu
cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao. Chất thải y
tế nguy hại phát sinh, nếu không được xử lý hoặc xử lý không đúng quy trình kỹ
thuật sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cán
bộ y tế và cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh.
2.3.2. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
Trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay có 02 tổ chức có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải
nguy hại:
- Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Lạng Sơn: Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại
mã số quản lý CTNH 20.001.VX do UBND tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 31/12/2014,
được phép xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn TP Lạng Sơn
- Công
ty Cổ phần kim loại màu Bắc bộ: Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại Mã số QLCTNH: 1-2-3-4.015.VX
do Tổng cục Môi trường cấp ngày ngày 07/4/2014; CTNH được phép vận chuyển, xử lý
là: Bùn thải từ thủy luyện kim (Mã CTNH: 051001), phương pháp xử lý là Đồng xử
lý, thu hồi chì. Tuy nhiên, Công ty cổ phần kim loại màu Bắc Bộ không có chức
năng thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại.
III. Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
3.1. Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm
cơ sở y tế.
a. Đối với các cơ sở xử lý theo cụm:
Chất thải
y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị
xử lý của một cơ sở trong cụm. Các cơ sở y tế không có hệ thống, thiết bị xử lý
chất thải y tế nguy hại theo quy định sẽ được áp dụng mô hình xử lý chất thải y
tế nguy hại theo cụm cơ sở y tế (Chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu
gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm).
Thiết bị
xử lý chất thải y tế nguy hại của cơ sở xử lý phải được đầu tư đáp ứng quy chuẩn
về bảo vệ môi trường và vận hành thường xuyên, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ và
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ nhật ký vận hành thiết bị, hệ thống xử lý chất thải
y tế theo quy định.
Trường hợp
chất thải y tế nguy hại phát sinh vượt quá khả năng xử lý của cơ sở xử lý theo
cụm thì phải ký hợp đồng để xử lý chất thải nguy hại với tổ chức, cá nhân có
giấy phép phù hợp.
Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh, gồm 10 cụm:
- Cụm 01:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các bệnh
viện, trung tâm y tế, trạm y tế xã, phường và các cơ sở y tế khác trên địa bàn
TP Lạng Sơn và trên địa bàn huyện Cao Lộc.
- Cụm 2:
Trung tâm y tế huyện Bắc Sơn (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các trạm y
tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Bắc Sơn.
- Cụm 3:
Bệnh viện đa khoa huyện Bình Gia (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các trạm y
tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Bình Gia.
- Cụm 4:
Bệnh viện đa khoa huyện Văn Quan (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các trạm y
tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Văn Quan.
- Cụm 5:
Bệnh viện đa khoa huyện Tràng Định (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải
y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại các trạm y
tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Tràng Định.
- Cụm 6:
Bệnh viện đa khoa huyện Văn Lãng (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các trạm y
tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Văn Lãng.
- Cụm 7:
Bệnh viện đa khoa huyện Hữu Lũng (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y
tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các trạm
y tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Hữu Lũng.
- Cụm 8:
Bệnh viện đa khoa huyện Chi Lăng (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế
nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các trạm y
tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện huyện Chi Lăng.
- Cụm 9:
Bệnh viện đa khoa huyện Lộc Bình (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y
tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các trạm
y tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Lộc Bình.
- Cụm
10: Bệnh viện đa khoa huyện Đình Lập (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất
thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho
các trạm y tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế khác thuộc huyện Đình Lập.
b. Đối với các cơ sở xử lý tại chỗ:
Chất thải
rắn y tế nguy hại phát sinh tại cơ sở không vận chuyển về đơn vị xử lý theo cụm
như nêu trên và được thu gom và xử lý tại công trình xử lý chất thải y tế nguy
hại trong khuôn viên cơ sở y tế. Cơ sở thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại
tại cơ sở: Bệnh viện Lao và bệnh phổi; Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh; Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh.
3.2. Kế hoạch thực hiện phương thức thu gom, vận chuyển chất
thải y tế nguy hại.
a. Kế hoạch thu gom chất thải y tế nguy hại:
- Chất
thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu
vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; Trong quá trình thu gom, túi
đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm
không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom; Cơ sở y tế quy định
tuyến đường và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh
hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế; Chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu
giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; tần suất thu gom chất thải
lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
ít nhất 01 (một) lần/ngày; đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát
sinh dưới 0,5kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát
sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý,
tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
- Chất
thải nguy hại không lây nhiễm: Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom,
lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; Thu gom
chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa
thủy ngân: Chất thải có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các
hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán
hơi thủy ngân ra môi trường.
b. Kế hoạch vận chuyển chất thải y tế nguy hại:
Vận
chuyển chất thải rắn y tế nguy hại theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, thời
gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, có sổ giao nhận.
Việc vận
chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở xử lý phải
thực hiện bằng các hình thức sau:
- Cơ sở
y tế trong cụm thuê đơn vị bên ngoài có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc
giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất
thải của cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy
hại, chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại tham gia vận chuyển chất thải y
tế trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện.
- Cơ sở
y tế trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không thuộc đối tượng như
trên để vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho
cụm phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại kế hoạch thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh và đáp ứng các quy định sau:
+ Phương
tiện vận chuyển: Cơ sở y tế, đơn vị được thuê vận chuyển chất thải y tế nguy hại
phải sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển hoặc sử dụng
các loại phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ
cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm nhưng phải đáp ứng yêu cầu theo quy định.
+ Dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp
ứng yêu cầu: Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị
rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu
trên thiết bị lưu chứa chất thải; được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên
phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển
chất thải.
+ Chất
thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp
hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận
chuyển.
Trong
quá trình vận chuyển chất thải y tế từ cơ sở y tế về cơ sở xử lý chất thải y tế
cho cụm, khi xảy ra tràn đổ, cháy, nổ chất thải y tế hoặc các sự cố khác phải
thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định
của pháp luật.
3.3. Về cơ chế tài chính: Nguồn vốn thực hiện
bao gồm:
- Nguồn
ngân sách giao.
- Vốn tự
có của các đơn vị: Từ nguồn thu phí, viện phí và các nguồn thu hợp pháp khác.
3.4. Tổng hợp Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
y tế trên địa bàn tỉnh.
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm thực hiện
|
Công nghệ xử lý
|
Phạm vi thực hiện
|
Đơn vị vận chuyển
|
I
|
Các cụm xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
|
1
|
Cụm 1. Bệnh viện đa
khoa tỉnh Lạng Sơn
|
TP Lạng Sơn; huyện Cao Lộc
|
Đốt hoặc hấp
|
TP Lạng Sơn; huyện Cao Lộc
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn
|
2
|
Cụm 2. Trung tâm y tế huyện
Bắc Sơn
|
Thị Trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Bắc Sơn
|
Trung tâm y tế huyện Bắc Sơn
|
3
|
Cụm 3. Trung tâm y tế
huyện Bình Gia
|
Thị Trấn Bình Gia huyện Bình Gia
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Bình Gia
|
Trung tâm y tế huyện Bình Gia
|
4
|
Cụm 4. Trung tâm y tế
huyện Văn Quan
|
Thị Trấn Tu Đồn, huyện Văn Quan
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Văn Quan
|
Trung tâm y tế huyện Văn Quan
|
5
|
Cụm 5. Trung tâm y tế
huyện Tràng Định
|
Thị Trấn Thất Khê, huyện Tràng Định
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Tràng Định
|
Trung tâm y tế huyện Tràng Định
|
6
|
Cụm 6. Trung tâm y tế
huyện Văn Lãng
|
Thị trấn Văn Lãng, huyện Văn Lãng
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Văn Lãng
|
Trung tâm y tế huyện Văn Lãng
|
7
|
Cụm 7. Trung tâm y tế
huyện Hữu Lũng
|
Thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Hữu Lũng
|
Trung tâm y tế huyện Hữu Lũng
|
8
|
Cụm 8. Trung tâm y tế
huyện Chi Lăng
|
Thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Chi Lăng
|
Trung tâm y tế huyện Chi Lăng
|
9
|
Cụm 9. Trung tâm y tế
huyện Lộc Bình
|
Thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Lộc Bình
|
Trung tâm y tế huyện Lộc Bình
|
10
|
Cụm 10. Trung tâm y tế
huyện Đình Lập
|
Thị trấn Đình Lập huyện Đình Lập
|
Đốt hoặc hấp
|
Huyện Đình Lập
|
Trung tâm y tế huyện Đình Lập
|
II
|
Đơn vị tự xử lý
|
1
|
Bệnh viện Lao và bệnh
phổi
|
Xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn
|
Đốt hoặc hấp
|
Tại cơ sở
|
Bệnh viện Lao và bệnh phổi
|
2
|
Bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh
|
Phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn
|
Đốt hoặc hấp
|
Tại cơ sở
|
BV Phục hồi chức năng tỉnh
|
3
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
Xã Hoàng Đồng, thành phố Lạng Sơn
|
Đốt hoặc hấp
|
Tại cơ sở
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
4.1. Sở Y tế
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch này.
Chỉ đạo
các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh: Thực hiện thu gom, phân loại, xử lý chất
thải y tế nguy hại theo quy định; cân đối, bố trí đảm bảo kinh phí và nhân lực
để thực hiện quản lý chất thải y tế nguy hại theo quy định.
Hướng dẫn,
theo dõi, thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý và xử lý chất thải y tế nguy
hại của các cơ sở y tế theo thẩm quyền.
Là đầu mối
tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Báo cáo
kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm b,
Khoản 3, Điều 16 Thông tư số 58/2015/TT-BYT-BTNMT.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện
thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường và quản lý chất thải của các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Phối hợp
với Sở Y tế tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất
thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp,
báo cáo kết quả quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải y tế) theo quy
định tại Khoản 4, Điều 11 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
4.3. Sở Kế hoạch và đầu tư
Tham mưu
cho UBND tỉnh phương án cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự
án quản lý chất thải y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4. Sở Tài chính
Ban hành
hướng dẫn thực hiện công tác thanh toán chi phí về thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải y tế nguy hại.
Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu phương án cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư
cho các công trình, dự án quản lý chất thải y tế được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4.5. Sở Xây dựng
Thẩm định
thiết kế cơ sở và cấp phép xây dựng các công trình y tế phải đáp ứng yêu cầu về
xử lý chất thải y tế.
4.6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì,
phối hợp các đơn vị liên quan thẩm định, lựa chọn về công nghệ, thiết bị xử lý
chất thải y tế đáp ứng yêu cầu theo quy định.
4.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp
với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn.
Tổ chức
truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế
và các đối tượng liên quan trên địa bàn quản lý. Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất thải y tế của
các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý.
4.8. Trách nhiệm của các cơ sở y tế
Thực hiện
quản lý chất thải y tế nguy hại theo nội dung Kế hoạch này và các văn bản pháp
luật liên quan khác.
Phân
công lãnh đạo, khoa, phòng, cán bộ phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế
của cơ sở.
Lập và
ghi đầy đủ thông tin vào sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định.
Bố trí đủ
kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải y tế.
Tổ chức
truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ,
nhân viên và các đối tượng liên quan.
Báo cáo
kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm b,
Khoản 3, Điều 16 Thông tư số 58/2015/TT-BYT-BTNMT.
Đối với
các cơ sở thực hiện xử lý chất thải y tế cho cụm phải bảo đảm các yêu cầu kỹ
thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải trên phương tiện
vận chuyển theo quy định.
Trên
đây, là kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ: Y tế, Tài nguyên và Môi
trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|
PHỤ LỤC
TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số ....../KH-UBND ngày .../11/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
1. Cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh: Gồm 6 bệnh
viện
+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn
+ Bệnh viện Y dược học cổ truyền tỉnh
+ Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
+ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh
+ Bệnh viện quân y 50 Lạng Sơn
+ Bệnh xá công an tỉnh Lạng Sơn.
2. Cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện: Gồm 10
Trung tâm y tế
+ Trung tâm y tế huyện Bắc Sơn;
+ Trung tâm y tế huyện Bình Gia;
+ Trung tâm y tế huyện Văn Quan.
+ Trung tâm y tế huyện Tràng Định;
+ Trung tâm y tế huyện Văn Lãng;
+ Trung tâm y tế huyện Cao Lộc;
+ Trung tâm y tế huyện Đình Lập;
+ Trung tâm y tế huyện Lộc Bình;
+ Trung tâm y tế huyện Hữu Lũng;
+ Trung tâm y tế huyện Chi Lăng;
3. Trung tâm y tế dự phòng: Gồm 9 Trung tâm
+ Trung tâm y tế dự Phòng
+ Trung tâm phòng chống Sốt rét - ký sinh trùng côn
trùng
+ Trung tâm chăm sóc Sức khỏe sinh sản
+ Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế
+ Trung tâm phòng chống Bệnh xã hội
+ Trung tâm KN Dược phẩm - mỹ phẩm
+ Trung tâm Giám định pháp y
+ Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
+ Trung tâm Giám định y khoa
4. Phòng
khám đa khoa khu vực: Gồm 25 phòng khám
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Ngả Hai, huyện Bắc Sơn.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Nhất Hòa, huyện Bắc Sơn.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Mỏ Nhài, huyện Bắc Sơn.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Văn Mịch, huyện Bình Gia.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Pác Khuông, huyện Bình Gia.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Điềm He, huyện Văn Quan.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Ba Xã, huyện Văn Quan.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Chợ Bãi, huyện Văn Quan.
+ Phòng khám đa khoa khu vực TT Nông trường Thái Bình, huyện Đình Lập.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Xuân Tình, huyện Đình Lập.
+ Phòng khám đa khoa
khu vực Bình Độ, huyện Tràng Định.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Áng Mò, huyện Tràng Định.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Hội Hoan, huyện Văn Lãng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Tân Thanh, huyện Văn Lãng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Hoàng Văn Thụ, huyện Văn Lãng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Đồng Đăng, huyện Cao Lộc.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Tân Thành, huyện Cao Lộc.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Ba Sơn, huyện Cao Lộc.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Bằng Mạc, huyện Chi Lăng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Chiến Thắng, huyện Chi Lăng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Đồng Bành, huyện Chi Lăng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Thành phố Lạng Sơn
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Vân Nham, huyện Hữu Lũng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Yên Bình, huyện Hữu Lũng.
+ Phòng khám đa
khoa khu vực Yên Vượng, huyện Hữu Lũng.
5. Trạm y
tế, xã phường, trị trấn: 226 Trạm y tế xã, phường, thị
trấn.
6. Cơ sở nghiên cứu y dược: Trường Cao đẳng
y tế Lạng Sơn.