ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 126/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 17
tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ
thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT
ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện
Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Công văn số 2092/BTTTT-KHTC
ngày 28/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng, đề xuất kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin năm 2020, UBND tỉnh Lạng
Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin
(CTMTCNTT) năm 2020 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NĂM 2019
I. ĐỐI VỚI CÁC NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Trong năm 2018 và 2019, tỉnh Lạng Sơn
không được giao nguồn vốn đầu tư từ Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin.
II. ĐỐI VỚI CÁC NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
1. Tình hình triển khai và kết quả
thực hiện
Năm 2018, tỉnh Lạng Sơn được giao dự
toán thực hiện nhiệm vụ “Chuyển đổi, tạo lập cơ sở dữ liệu thông tin xử lý hồ
sơ hành chính của tỉnh” với tổng kinh phí là 1.800 triệu đồng, tại Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 29/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao bổ sung dự toán
thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin năm 2018 (kinh phí sự nghiệp).
Ngày 02/10/2018, UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 1914/QĐ-UBND về việc giao bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước
năm 2018 cho các đơn vị khối tỉnh, trong đó, phân bổ và giao bổ sung dự toán
chi ngân sách nhà nước năm 2018 cho Sở Thông tin và Truyền thông kinh phí thực
hiện CTMTCNTT năm 2018 (kinh phí chuyển đổi, tạo lập cơ sở dữ liệu thông tin xử
lý hồ sơ hành chính của tỉnh, số kinh phí là 1.800 triệu đồng). Sau khi được
giao, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện:
Xây dựng phần mềm chuyển đổi, tạo lập cơ sở dữ liệu thông tin xử lý hồ sơ hành
chính tỉnh Lạng Sơn; đầu tư mua sắm máy chủ cài đặt, vận hành hệ thống để quản
lý, lưu trữ tài liệu điện tử trên địa bàn toàn tỉnh; mua 01 máy quét Fujitsu
SV600 và 02 Máy quét HPSJ ENTERPRISE Flow 7500. Hiện nay, đã giải ngân 1.791
triệu đồng.
Năm 2019, tỉnh được giao 1.500 triệu
đồng để thực hiện nhiệm vụ tạo lập, chuẩn hóa, chuyển đổi cơ sở dữ liệu. Ngày
05/6/2019 UBND tỉnh đã phân bổ nguồn vốn cho Sở Thông tin và Truyền thông tại
Quyết định số 1028/QĐ- UBND ngày 05/6/2019. Với nguồn kinh phí được giao, Sở
Thông tin và Truyền thông đang tiến hành các thủ tục để triển khai thực hiện
nhiệm vụ “Tạo lập, chuẩn hóa, chuyển đổi cơ sở dữ liệu hệ thống văn phòng điện
tử tỉnh Lạng Sơn”. Dự kiến đến cuối năm 2019 giải ngân 1.500 triệu đồng và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
2. Một số thuận lợi, khó khăn
2.1. Thuận lợi: Thống nhất chủ trương
thực hiện và sự tham gia triển khai CTMTCNTT từ cấp Trung ương đến địa phương.
2.2. Khó khăn: Năm 2018, nguồn kinh
phí được giao chậm nên việc triển khai chưa kịp tiến độ, nguồn kinh phí chuyển
nguồn sang năm 2019. Nguồn kinh phí được cấp còn thấp so với Kế hoạch để hoàn
thành các mục tiêu Chương trình đề ra.
B. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2020
I. THỰC TRẠNG VÀ
SỰ CẦN THIẾT VỀ NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Thực hiện Quyết định số 153/QĐ-TTg
ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã thực hiện đồng bộ các giải
pháp, nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT), tăng cường
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hướng
tới xây dựng Chính quyền điện tử (CQĐT) tại địa phương, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh
nghiệp ngày càng tốt hơn. UBND tỉnh đã ban hành Kiến trúc CQĐT tỉnh phiên bản
1.0, đồng thời tổ chức thực hiện các nhiệm vụ từng bước mang lại những kết quả
khả quan. Đến nay, 100% các cơ quan đơn vị đã sử dụng hệ thống phần mềm quản lý
văn bản và điều hành phục vụ công tác. Tỷ lệ văn bản đi/ đến được xử lý trên
môi trường mạng đạt 100% (trừ văn bản mật). Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT) đã được triển khai đến cấp xã trên địa bàn tỉnh. Đến thời điểm hiện tại
tổng số DVCTT đã được triển khai, cung cấp trên Cổng thông tin DVC của tỉnh là
1.821 DVCTT1, trong đó:
- Số thủ tục hành chính (TTHC) thực
hiện DVCTT mức độ 2: 1.028.
- Số TTHC thực hiện DVCTT mức độ 3:
478.
- Số TTHC thực hiện DVCTT mức độ 4:
315.
Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về CNTT; tiếp cận, sử dụng DVCTT được các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
đẩy mạnh thực hiện. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tiếp tục được
cơ quan nhà nước các cấp quan tâm thực hiện cùng với tổ chức khai thác các hệ
thống thông tin.
Ngày 07/6/2019, UBND tỉnh đã ban hành
Đề án xây dựng CQĐT tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025. Một số nội dung quan
trọng là nền tảng CQĐT cấp tỉnh bắt đầu triển khai như xây dựng nền tảng chia sẻ
tích hợp dùng chung cấp tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động xây dựng CQĐT tại địa phương
còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ và thực tế phát triển xã hội
tại địa phương, hệ thống giám sát tự động, cảnh báo và xử lý sự cố an toàn an ninh
thông tin cho hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước chưa đầy đủ; việc sử
dụng DVCTT của người dân và doanh nghiệp còn thấp; việc triển khai CQĐT tại một
số cơ quan còn mang tính hình thức.
Do đó, để tiếp tục triển khai thực hiện
các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ đảm bảo hoàn thành các mục tiêu xây dựng
CQĐT tại địa phương, UBND xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm xác định rõ các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp cần thực hiện trong năm 2020 như sau:
II. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về UDCNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
2. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về UDCNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
3. Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMTCNTT giai đoạn 2016 - 2020;
4. Công văn số 2321/BTTTT-KHTC ngày
19/7/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng, đề xuất kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2019 - 2020;
5. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
6. Chương trình hành động số 122-CTr/TU
ngày 24/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
7. Kế hoạch 19/KH-UBND ngày
09/02/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 122-Ctr/TU ngày
24/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 15/6/2016 của
UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020;
Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 22/9/016 của UBND tỉnh về ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2016-2020;
8. Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày
12/7/2018 của UBND tỉnh, ban hành mã định danh của các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc UBND tỉnh tham gia trao đổi văn bản điện tử qua Hệ thống quản lý văn
bản và điều hành;
9. Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày
20/7/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn,
phiên bản 1.0; Quyết định số 572/QĐ-UBND ngày 27/3/2019 của UBND tỉnh phê duyệt
nội dung cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 1.0;
10. Kế hoạch hành động số 106/KH-UBND
ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025;
11. Quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày
07/6/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng CQĐT tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2019 - 2025.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Quan điểm
Thực hiện nghiêm các quan điểm chỉ đạo
của Chính phủ trong tổ chức thực hiện xây dựng CQĐT các cấp tại địa phương. Gắn
chặt công tác cải cách hành chính với hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Đảm
bảo hoạt động xây dựng CQĐT phải mang lại hiệu quả tích cực trong công tác quản
lý, chỉ đạo điều hành; phục vụ người dân và doanh nghiệp. Coi người dân là
trung tâm và mức độ hài lòng của người dân là thước đo, đánh giá mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ.
2. Mục tiêu và
các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu
Xây dựng CQĐT tỉnh Lạng Sơn nhằm thực
hiện Nghị quyết của Chính phủ trong việc phát triển và UDCNTT, cải cách hành
chính; thể hiện ý chí, quyết tâm chính trị của tỉnh trong việc tiến tới nền
hành chính minh bạch, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ
người dân và doanh nghiệp; xác định các nội dung, hạng mục đầu tư, bố trí và
thu hút mọi nguồn lực, lộ trình để xây dựng thành công CQĐT.
2.2. Các chỉ tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020:
- Xây dựng CQĐT tỉnh theo khung Kiến
trúc CQĐT Lạng Sơn đã được phê duyệt;
- Hoàn thiện nền tảng chia sẻ, tích hợp
dùng chung (LGSP), kết nối với NGSP;
- Các hệ thống thông tin được kết nối
với các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của quốc gia;
- Cở sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
được kết nối, chia sẻ liên thông giữa các cơ quan, đơn vị và với cơ sở dữ liệu
quốc gia;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
các hệ thống CNTT của tỉnh được giám sát an toàn thông tin mạng;
- 20% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống thông tin CQĐT được xác thực định danh điện tử thông
suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của tỉnh đạt từ 20% trở lên;
- Tích hợp 30% các DVCTT mức độ 3, 4
của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực
hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh;
- Tối thiểu 30% DVCTT thực hiện ở mức
độ 4; Cổng Dịch vụ công của tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết bị di động;
100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp;
50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng DVCTT;
- Phấn đấu 20% DVCTT sử dụng chữ ký số
trên nền tảng di động để thực hiện TTHC; 50% DVCTT xử lý bằng hồ sơ điện tử;
20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến;
- Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục
vụ gửi, nhận văn bản điện tử; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước
(trừ văn bản mật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh,
60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng; tối thiểu 30% báo cáo định kỳ được gửi, nhận qua Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia;
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp,
giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc, văn phòng điện tử; 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh, cấp
huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
3. Quy mô, phạm
vi đầu tư
3.1. Các nội dung, nhiệm vụ thực
hiện từ vốn đầu tư phát triển của Chương trình
3.1.1. Xây dựng Trung tâm dữ liệu
điện tử
- Mục tiêu của dự án: Phục vụ hoạt động
của hạ tầng thiết bị CNTT.
- Khối lượng thực hiện nhiệm vụ: Đầu
tư xây dựng 01 Trung tâm dữ liệu điện tử đáp ứng nhu cầu triển khai các UDCNTT
cho các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố của tỉnh, bao gồm:
a) Quy mô đầu tư phần hạ tầng kỹ
thuật Trung tâm dữ liệu:
- Hệ thống sàn kỹ thuật, Hệ thống
vách ngăn và cửa chống cháy;
- Hệ thống chống sét, tiếp đất;
- Hệ thống camera giám sát (CCTV) và
kiểm soát cửa ra vào (ACS);
- Hệ thống báo cháy và chữa cháy;
- Hệ thống phân phối nguồn và Hệ thống
lưu điện (UPS);
- Hệ thống điều hòa chính xác và Hệ
thống giám sát môi trường;
- Hệ thống tủ Rack và Hệ thống cáp
quang, tín hiệu.
b) Quy mô đầu tư phần thiết bị
CNTT:
- Hệ thống máy chủ ảo hóa;
- Hệ thống thiết bị mạng chuyển mạch
trung tâm;
- Hệ thống thiết bị bảo mật và lưu trữ
dữ liệu;
- Phần mềm thương mại (phần mềm hệ thống,
ảo hóa máy chủ);
- Quy hoạch IP, tích hợp dữ liệu.
c) Quy mô đào tạo chuyển giao công
nghệ:
Đào tạo chuyển giao công nghệ và tập
huấn sử dụng cho cán bộ tại Sở Thông tin và Truyền thông và cán bộ phụ trách
CNTT tại sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, bao gồm: Sở Thông tin và
Truyền thông; cán bộ phụ trách CNTT tại 19 sở, ban, ngành, đơn vị và 11 UBND
huyện, thành phố.
d) Quy mô lắp đặt, cài đặt thiết bị:
* Hạng mục hạ tầng kỹ thuật TTDL: Lắp
đặt, triển khai hệ thống các hạng mục sau:
- Hệ thống sàn kỹ thuật và Hệ thống
vách ngăn và cửa chống cháy;
- Hệ thống chống sét, tiếp đất;
- Hệ thống camera giám sát (CCTV) và
kiểm soát cửa ra vào (ACS);
- Hệ thống báo cháy và chữa cháy;
- Hệ thống phân phối nguồn và Hệ thống
lưu điện (UPS);
- Hệ thống điều hòa chính xác và Hệ
thống giám sát môi trường;
- Hệ thống tủ Rack và Hệ thống cáp
quang.
3.1.2. Xây dựng Trung tâm giám
sát, cảnh báo, xử lý An toàn thông tin:
- Mục tiêu của dự án: Tăng cường công
tác An toàn thông tin.
- Khối lượng thực hiện nhiệm vụ: Tập
trung xây dựng Trung tâm, ưu tiên bố trí đầu tư đồng bộ các hạng mục: Thiết bị
tường lửa, IPS/IDS, phần mềm diệt virus, phần mềm giám sát và bảo vệ website,
giải pháp xác thực điện tử, ứng cứu sự cố ... Cho phép thu thập, chuẩn hóa, lưu
trữ và phân tích tương quan toàn bộ các sự kiện an toàn mạng được sinh ra trong
hệ thống CNTT của các tổ chức trên địa bàn tỉnh; phát hiện kịp thời các tấn
công mạng, các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật của các thiết bị, ứng dụng và dịch vụ
trong hệ thống. Phát hiện kịp thời sự bùng nổ virus trong hệ thống mạng, các
máy tính bị nhiễm mã độc. Bao gồm các nội dung:
- Thiết bị, phần mềm bảo vệ hạ tầng mạng,
trung tâm dữ liệu, cổng dịch vụ công trực tuyến;
- Thiết bị, phần mềm phòng chống tấn
công mạng, xử lý phần mềm độc hại;
- Thiết bị, phần mềm xác thực điện tử,
phương tiện, giải pháp ứng cứu sự cố về CNTT, ...;
- Đào tạo, huấn luyện, chuyển giao
công nghệ các nội dung về An toàn thông tin.
3.2. Các nội dung, nhiệm vụ thực
hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện nền
tảng kết nối, tích hợp dùng chung quy mô cấp tỉnh - LGSP:
* Mục tiêu của dự án: Chia sẻ, liên
thông dữ liệu.
* Khối lượng thực hiện nhiệm vụ: Xây
dựng các hệ thống phần mềm, dịch vụ đảm bảo tuân thủ Khung Kiến trúc CQĐT của tỉnh,
bao gồm các thành phần chính:
- Phần mềm:
+ Phần mềm nền tảng để kết nối, tích
hợp dùng chung các hệ thống thông tin quy mô cấp tỉnh: Trục kết nối, hệ thống
quản lý quy trình nghiệp vụ, hệ thống xác thực tài khoản trong cơ quan, hệ thống
dịch vụ dữ liệu chính, hệ thống quản trị tài nguyên, hệ thống quản trị ứng dụng,
hệ thống giám sát quy trình nghiệp vụ, ...
+ Phần mềm vận hành nền tảng kết nối,
chia sẻ của tỉnh: Quản lý tài khoản, quản lý bản mã điện tử, quản lý phân quyền,
quản lý đặc tả dữ liệu, quản lý danh mục dữ liệu người dân, doanh nghiệp, công
chức, ...;
- Các dịch vụ dùng chung hỗ trợ phát
triển các ứng dụng, bao gồm các thành phần dùng chung cho các ứng dụng mà không
phải xây dựng lại, như: Các dịch vụ nền tảng quản lý nội dung, các dịch vụ nền
tảng quản lý công việc, các dịch vụ nền tảng xử lý hồ sơ nghiệp vụ, ...;
- Các ứng dụng dùng chung được các
đơn vị sử dụng chung trên Khung Kiến trúc CQĐT tỉnh: Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quản lý hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
3.2.2. Chuẩn hóa, tạo lập, chuyển
đổi cơ sở dữ liệu:
- Mục tiêu của dự án: Chuẩn hóa, tạo
lập, chuyển đổi cơ sở dữ liệu để lưu, bảo tồn, sử dụng lâu dài.
- Khối lượng thực hiện nhiệm vụ: Chuẩn
hóa, số hóa, tạo lập dữ liệu chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh; chuẩn hóa, số hóa, tạo
lập dữ liệu chuyên ngành trọng điểm của tỉnh.
- Chuyển đổi phương thức lưu trữ của
tài liệu giấy sang tài liệu điện tử, tạo tiền đề hướng tới mục tiêu số hóa toàn
bộ tài liệu lưu trữ đến thời điểm hiện tại.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của
ngành, địa phương tạo cơ sở ứng dụng CNTT trong nội bộ, phục vụ cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ cao.
- Lưu trữ vĩnh viễn những tài liệu
quý, có giá trị sử dụng lâu dài.
- Nâng cao tốc độ tìm kiếm, truy xuất
văn bản hồ sơ, tài liệu của các sở, ban, ngành, qua đó nâng cao năng suất lao động,
rút ngắn thời gian thực hiện các dịch vụ công.
4. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư là 27.000 triệu đồng,
trong đó:
4.1. Vốn đầu tư phát triển: 15.000 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh (Data center): 10.000 triệu đồng.
- Xây dựng Trung tâm giám sát, cảnh
báo, xử lý An toàn thông tin: 5.000 triệu đồng.
4.2. Vốn sự nghiệp: 12.000 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng,
hoàn thiện nền tảng kết nối, tích hợp dùng chung quy mô cấp tỉnh (LGSP): 7.000
triệu đồng.
- Chuẩn hóa, tạo lập, chuyển đổi cơ sở
dữ liệu: 5.000 triệu đồng.
5. Các giải pháp
(phương án kỹ thuật công nghệ, tài chính…)
5.1. Phân tích các yêu cầu kỹ thuật
công nghệ
Các dự án phải đáp ứng được nhu cầu kết
nối trao đổi thông tin từ UBND tỉnh tới các sở, ban, ngành trực thuộc và UBND
các huyện, thành phố, thông tin quan trọng, mật không được trao đổi trên mạng
diện rộng của UBND tỉnh. Yêu cầu các văn bản phải được gửi nhanh, đảm bảo tới
các đầu mối, đơn vị trực thuộc. Do vậy các hệ thống phải được tích hợp trên các
công nghệ mạng mới nhất, đồng thời phải phù hợp với tình hình phát triển và cơ
sở hạ tầng viễn thông hiện tại ở Việt Nam, đảm bảo đúng quy hoạch hệ thống mạng
theo văn bản hướng dẫn của Trung ương. Hệ thống phải đảm bảo được các tính
năng: Tính sẵn sàng cao; khả năng mở rộng cao; an toàn và bảo mật; hiệu năng và
chất lượng dịch vụ; vận hành và quản trị hiệu quả; khả năng bảo vệ tính đầu tư.
5.2. Lựa chọn và đề xuất phương án
kỹ thuật, công nghệ:
5.2.1 Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh (Data
Center):
- Với sự phát triển của công nghệ mạng như hiện
nay, lựa chọn cấu trúc mạng có phân lớp theo các module chức năng là phương án
phổ biến. Lựa chọn này đặc biệt phù hợp trong thiết kế các hệ thống mạng phân cấp
có quy mô lớn gồm nhiều vùng, nhiều site kết nối với nhau. Mô hình phân cấp của
thiết kế liên mạng cho phép thực hiện thiết kế mạng dưới dạng các phân lớp nhằm
đơn giản hóa các nhiệm vụ cần thiết cho kết nối liên mạng. Mỗi lớp tập trung
vào một số chức năng cụ thể, do đó cho phép lựa chọn các thiết bị và đặc điểm
phù hợp cho mỗi lớp. Mô hình mạng này được định nghĩa chung là mạng LAN Campus.
- Sử dụng mô hình phân cấp có thể giúp thay đổi một
cách dễ dàng khi cần thiết. Việc phân lớp trong thiết kế cho phép tạo ra các phần
tử có khả năng giống nhau (hay lặp lại) khi mạng phát triển. Sự cải thiện trong
việc phân tách lỗi cũng có thể được thực hiện dễ dàng bởi việc chia mạng thành
các thành phần nhỏ và dễ quản lý. Người quản trị mạng có thể biết rõ về các điểm
trong mạng, điều này giúp xác định các điểm có lỗi một cách dễ dàng hơn.
- Với những yêu cầu đặt ra trên đây của hệ thống, đề
xuất giải pháp hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Lạng Sơn sẽ sử dụng các
thiết bị công nghệ của các hãng như Cisco, Juniper, Alcatel…. đến từ các nước
thuộc G7.
5.2.2. Xây dựng Trung tâm giám
sát, cảnh báo, xử lý An toàn thông tin:
Tập trung xây dựng Trung tâm, ưu tiên bố trí đầu tư
đồng bộ các hạng mục: Thiết bị tường lửa, IPS/IDS, phần mềm diệt virus, phần mềm
giám sát và bảo vệ website, giải pháp xác thực điện tử, ứng cứu sự cố, ... Cho
phép thu thập, chuẩn hóa, lưu trữ và phân tích tương quan toàn bộ các sự kiện
an toàn mạng được sinh ra trong hệ thống CNTT của các tổ chức trên địa bàn tỉnh;
phát hiện kịp thời các tấn công mạng, các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật của các thiết
bị, ứng dụng và dịch vụ trong hệ thống. Phát hiện kịp thời sự bùng nổ virus
trong hệ thống mạng, các máy tính bị nhiễm mã độc. Bao gồm các nội dung: (1)
Thiết bị, phần mềm bảo vệ hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, cổng dịch vụ công trực
tuyến; (2) Thiết bị, phần mềm phòng chống tấn công mạng, xử lý phần mềm độc hại;
(3) Thiết bị, phần mềm xác thực điện tử, phương tiện, giải pháp ứng cứu sự cố về
CNTT, ...; (4) Đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ các nội dung về An
toàn thông tin.
5.2.3. Xây dựng, hoàn thiện nền tảng
kết nối, tích hợp dùng chung quy mô cấp tỉnh- LGSP:
Xây dựng các hệ thống phần mềm, dịch vụ đảm bảo
tuân thủ Khung Kiến trúc CQĐT của tỉnh, bao gồm các thành phần chính:
- Phần mềm:
+ Phần mềm nền tảng để kết nối, chia sẻ các hệ thống
thông tin quy mô cấp tỉnh, như: Trục kết nối, hệ thống quản lý quy trình nghiệp
vụ, hệ thống xác thực tài khoản trong cơ quan, hệ thống dịch vụ dữ liệu chính,
hệ thống quản trị tài nguyên, hệ thống quản trị ứng dụng, hệ thống giám sát quy
trình nghiệp vụ,...
+ Phần mềm vận hành có mục đích phục vụ công tác vận
hành nền tảng kết nối, chia sẻ của tỉnh, như: Quản lý tài khoản, quản lý bản mã
điện tử, quản lý phân quyền, quản lý đặc tả dữ liệu, quản lý danh mục dữ liệu
người dân, doanh nghiệp, công chức, ...;
- Các dịch vụ dùng chung có mục đích hỗ trợ phát
triển các ứng dụng, bao gồm các thành phần dùng chung cho các ứng dụng mà không
phải xây dựng lại, như: Các dịch vụ nền tảng quản lý nội dung, các dịch vụ nền
tảng quản lý công việc, các dịch vụ nền tảng xử lý hồ sơ nghiệp vụ, ...;
- Các ứng dụng dùng chung được các đơn vị sử dụng
chung trên Khung Kiến trúc CQĐT tỉnh: Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản
lý hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, ...
5.2.4. Chuẩn hóa, tạo lập, chuyển
đổi cơ sở dữ liệu:
- Dự án sẽ thực hiện số hóa đối với các tài liệu
quan trọng, có giá trị sử dụng và tần suất thực hiện tra cứu, tìm kiếm cao hiện
đang có nguy cơ hư hỏng cao. Các yêu cầu đối với số hóa tài liệu bao gồm: (1) Kết
quả tài liệu số hóa phải được tổ chức theo quy tắc thuận tiện tích hợp vào CSDL
của Trung tâm dữ liệu tỉnh. (2) Tài liệu, dữ liệu phải đảm bảo an ninh, an toàn
và bảo mật thông tin. (3) Chất lượng số hóa phải được đảm bảo bằng các biện
pháp kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể:
- Đối với chất lượng tư liệu bản giấy sau khi số
hóa phải đảm bảo các yêu cầu sau: (1) Độ phân giải tối thiểu là 300 dpi; (2)
Các định dạng file đầu ra: PDF, PDF Searchable, JPEG, TIFF; (3) Chất lượng ảnh
rõ nét, đọc được dễ dàng, trung thực với bản gốc; (4) Đảm bảo tính bảo mật, giữ
được bản quyền của phần mềm; (5) Có đầy đủ thông tin phục vụ trong việc quản lý
cũng như khai thác tư liệu; (6) Có khả năng lưu trữ và truyền tải thuận tiện.
5.3. Phương án tổ chức quản lý,
khai thác, sử dụng
- Căn cứ Đề án xây dựng CQĐT của tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2019-2025 đã ban hành việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình được
thống nhất từ cấp tỉnh đến các địa phương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, khai
thác, vận hành Trung tâm tích hợp dữ liệu và các ứng dụng dùng chung.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và tổ chức
công tác hỗ trợ triển khai khoa học, hiệu quả, giúp các đơn vị và người dùng
nhanh chóng làm chủ được các chức năng hệ thống. Các cán bộ, công chức được cử
tham gia vận hành hệ thống có thời gian công tác ổn định, liên tục, lâu dài.
- Hình thành đội ngũ lãnh đạo CNTT và đội ngũ cán bộ
chuyên trách về CNTT tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Đảm bảo
mỗi cơ quan, đơn vị có một cán bộ chuyên trách về CNTT để tổ chức việc triển
khai, vận hành, khai thác, ứng dụng các hệ thống thông tin, các nội dung trong
Chương trình tại nội bộ các cơ quan, đơn vị.
- Kinh phí sử dụng cho công tác tổ chức, quản lý,
khai thác, sử dụng được lấy từ chi phí chi thường xuyên nguồn vốn sự nghiệp
CNTT của tỉnh.
6. Kết quả và hiệu
quả (so sánh với các chỉ tiêu tại Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của
Thủ tướng Chính phủ)
Các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch được hoàn thành
sẽ đáp ứng các yêu cầu của Chính phủ về triển khai CQĐT đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh. Với các mục tiêu đạt được, các cơ quan nhà nước của tỉnh sẽ đảm bảo
các công cụ, phương tiện, môi trường làm việc hiện đại, phục vụ hiệu quả công
tác CCHC, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp; ứng dụng, khai thác tối đa lợi ích
mà CNTT đem lại, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, chính trị
tại địa phương.
7. Tổ chức thực
hiện
7.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính; các bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí cho các dự án, nhiệm
vụ xây dựng CQĐT, hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng dự toán chi tiết cho
các dự án, nhiệm vụ UDCNTT tại cơ quan, đơn vị đảm bảo việc triển khai đồng bộ,
hiệu quả Kiến trúc CQĐT đã được phê duyệt.
- Tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh các cơ chế, chính
sách, giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển UDCNTT trên địa bàn tỉnh
phục vụ xây dựng nền hành chính điện tử;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình
triển khai Kế hoạch tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội
dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.
7.3. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế
hoạch. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành tổng hợp, thẩm định
các nhiệm vụ, dự án CNTT và kinh phí để triển khai thực hiện.
7.4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả nhằm đẩy mạnh UDCNTT trong chương
trình CCHC; đưa kết quả đánh giá mức độ UDCNTT trong các cơ quan nhà nước vào hệ
thống tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.
7.5. Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch; ưu
tiên bố trí kinh phí, nhân lực cho triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch
đáp ứng yêu cầu của Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo kết nối,
liên thông chia sẻ thông tin theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ, công
chức, người dân và doanh nghiệp về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT.
Đặc biệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần quan tâm, chỉ đạo việc triển
khai ứng dụng và phát triển CNTT theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch
của UBND tỉnh. Cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải có quyết tâm cao, đi đầu
trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản lý, chỉ đạo công việc, qua đó thúc đẩy
đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị đẩy mạnh UDCNTT trong công tác
chuyên môn nghiệp vụ.
- UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh chỉ đạo triển
khai UDCNTT đến cấp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu xây dựng CQĐT của tỉnh.
Chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cho đầu tư, chi thường
xuyên ứng dụng, phát triển CNTT tại cơ quan, đơn vị.
8. Kiến nghị, đề
xuất
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với
các bộ, ngành liên quan tham mưu cho Chính phủ bố trí nguồn kinh phí và hỗ trợ
các nguồn lực cho các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo thực hiện thành
công các mục tiêu của Chính phủ đã đề ra./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở KHĐT, TC;
- C, PCVP UBND tỉnh; các phòng: KGVX, KTTH, TH, TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|