ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 18
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2021
Thực hiện Kế hoạch số
2069/KH-BCĐTƯATTP ngày 30/12/2020 của Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm an toàn thực phẩm năm 2021, UBND tỉnh
Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm
2021 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP[1] ở các cấp, thông qua hoạt
động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an
toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển
khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục tăng cường trách nhiệm
quản lý về ATTP trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT- TTg ngày 13/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh
hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đánh giá việc chấp hành pháp
luật ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực
phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể của các khu công nghiệp, trường
học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh
thức ăn đường phố. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thực hiện đảm bảo ATTP đúng theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá tình hình về ATTP đối
với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản
lý.
- Thông qua việc hậu kiểm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại
giấy phép về ATTP (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy
xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm).
- Qua công tác hậu kiểm tiếp tục
tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật và các văn
bản liên quan trong lĩnh vực ATTP.
- Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo
đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân
vi phạm về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông
tin điện tử của các Sở, ngành theo quy định.
2. Yêu cầu
- Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố
sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm
tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể tại các khu
công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, lễ hội và các cơ sở thuộc
diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
- Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ
sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi
nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm
(hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng).
Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật
về tự công bố sản phẩm.
- Tránh chồng chéo trong hoạt động
hậu kiểm. Việc triển khai hậu kiểm của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương và UBND các cấp thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 33/2020/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định phân
công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
II. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện hậu kiểm:
Năm 2021
Tập trung thực hiện trong các đợt
cao điểm như: Tết Nguyên đán, Tháng hành động và Tết Trung thu
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG HẬU KIỂM
1. Hậu kiểm
bảo đảm chất lượng thực phẩm
- Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc kháng sinh, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
nhỏ lẻ; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử
dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với
thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức
khỏe theo Văn bản số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm:
Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
ATTP: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập
khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc
diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1
Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng
phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông
thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP, thực phẩm có xuất xứ từ các nước trong vùng dịch bệnh COVID-19).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm
về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện
quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y
tế và văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNNPTNT ngày 18/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi
và xử lý thực phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo
đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP; việc sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm ATTP tại
các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn,
khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với
cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra, chấm điểm, xếp loại
trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý ATTP tại tuyến huyện, xã,
tập trung các nội dung:
- Việc triển khai công tác bảo
đảm ATTP theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý;
- Công tác cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP; tổ chức kí cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
toàn.
- Công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về ATTP; công tác kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm; giải quyết
sự cố về ATTP; công tác báo cáo…
3.1.Trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm
Trách nhiệm quản lý nhà nước về
ATTP của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm
và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Điều 8, Điều 9 Quyết định
33/2020/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh; cơ quan kiểm tra ATTP, trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra được
quy định tại Điều 68, 69, 70 Luật An toàn thực phẩm và Thông tư số
48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế. Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi
phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; các cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết
liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về
ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm
ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền. Thông
qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, không để
thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông
trên thị trường;kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với
tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm
2015 sửa đổi năm 2017.
3.2. Các văn bản quy phạm
pháp luật áp dụng xử lý
Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6 /2010; Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 97/2017/NĐ- CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành
chính; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 quy định về hành vi, thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả,
quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 98/2020/NĐ- CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; việc
áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí và phương tiện bảo đảm
cho công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm bảo đảm theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực
hiện theo các quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
thành lập các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành về ATTP cấp tỉnh trong các đợt
cao điểm (Tết Nguyên Đán, Tháng hành động, Tết Trung thu); tiến hành kiểm tra,
đánh giá chấm điểm công tác quản lý ATTP của UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất
(khi cần thiết) theo quy định của pháp luật; tiến hành hậu kiểm việc chấp
hành quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe (trên phương tiện thông tin đại
chúng, mạng Internet…), thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm
dành cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ đến 36 tháng tuổi,
phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm,
hương liệu, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc với thực phẩm, nước uống
đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến
thực phẩm; các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, các lễ hội, sự kiện trên
địa bàn theo phân công, phân cấp quản lý;
- Hậu kiểm về đăng kí bản công
bố các sản phẩm thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dành
cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ đến 36 tháng tuổi; hậu
kiểm các sản phẩm tự công bố của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu do
ngành Y tế, Công thương quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; các cơ quan, đơn vị tuyến
dưới.
- Tham mưu giúp UBND tổng hợp kết
quả gửi Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất
(khi cần thiết) theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về ATTP đối với đối với các cơ sở sản xuất, thu gom, sơ chế bảo
quản, kinh doanh, nhập khẩu các sản phẩm/nhóm sản phẩm gồm: ngũ cốc, thịt và
các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và sản phẩm
rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và
các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối, gia vị, đường, chè, cà
phê, ca cao, hạt tiêu, điều; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, nước đá sử dụng để bảo
quản; chợ đầu mối nông sản, điểm tập kết trung chuyển hàng nông sản, làng nghề
thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý (những cơ sở thuộc đối tượng cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và không thuộc diện cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP...)
- Hậu kiểm các sản phẩm tự công
bố của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm,
các sản phẩm được chứng nhận OCOP, cấp mã QRcode minh bạch thông tin do ngành
Nông nghiệp quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị trực thuộc;
các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Chủ trì, cử cán bộ tham gia
các đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn chấm điểm UBND cấp huyện khi được đề nghị.
- Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định.
3. Sở
Công thương
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất
(khi cần thiết) theo quy định của pháp luật;
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu các sản phẩm: Bia; rượu, cồn và đồ uống có cồn; nước giải khát; sữa chế biến,
dầu thực vật, bột, tinh bột, bánh mứt kẹo; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm…thuộc phạm vi ngành quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan, hậu kiểm các cơ sở hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, thương mại
điện tử đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị trực thuộc;
các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Chủ trì, cử cán bộ tham gia
các đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn chấm điểm UBND cấp huyện khi được đề nghị.
- Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định.
4. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch và tình hình
thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm của 100% UBND xã, phường, thị trấn;
thực hiện hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ
sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; xử lý, giải quyết triệt để các
cơ sở vi phạm theo quy định;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác hậu
kiểm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
- Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định.
5. Các
đơn vị được hậu kiểm
Chuẩn bị hồ sơ pháp lý và các
tài liệu liên quan, bố trí nơi làm việc và cử người có thẩm quyền làm việc với
đoàn hậu kiểm về ATTP.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
- Các sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp
báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm ATTP gửi về Sở Y tế - Cơ quan thường trực
BCĐ tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, địa chỉ: 635, đường Hoàng
Liên, phường Kim Tân, TP. Lào Cai, tỉnh Lào Cai; Tel/Fax:02143 823 767,và gửi
kèm 1 bản điện tử về hộp thư:thucphamlaocai@gmail.com) đúng thời
gian quy định.
- Thời gian báo cáo:
+ Đối với các đợt kiểm tra liên
ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm, Tết Trung thu) báo
cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch triển khai kiểm tra của
từng đợt.
+ Báo cáo 6 tháng: Trước ngày
10/7/2021.
+ Báo cáo năm 2021: Trước ngày
10/01/2022.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các
cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Cục ATTP - Bộ Y tế;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Thành viên Tiểu BCĐATTP tỉnh;
- Các sở: Y tế, Công Thương, NN&PTNT;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|