ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1234/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
13 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG, NGÀY
09/12/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT
ĐỘNG PHỤC VỤ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, TRUNG TÂM VĂN HÓA ĐẾN
NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
1520/QĐ-TTg, ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
“Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa đến năm 2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg, ngày 09/12/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập
suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả
việc đổi mới hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh chuyển đổi số tạo điều kiện
để người dân có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống tri thức mở, linh
hoạt với nhiều mô hình, từ đó hình thành thói quen, phát triển năng lực tự học
tập, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập trên địa tỉnh.
1. Đối với hệ thống thư viện
- Đến năm 2025, Thư viện tỉnh
và 70% thư viện công cộng cấp huyện, 40% thư viện công cộng cấp xã, 90% thư viện
trường đại học, thư viện chuyên ngành, 80% thư viện lực lượng vũ trang, 70% thư
viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục
khác có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.
Đến năm 2030, đạt 100%, 90%, 60%, 100%, 100% và 90% các chỉ tiêu tương ứng.
- Đến năm 2025, Thư viện tỉnh
và 60% thư viện công cộng cấp huyện, 20% thư viện công cộng cấp xã, 90% thư viện
đại học và cao đẳng, thư viện chuyên ngành, 80% thư viện lực lượng vũ trang,
70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo
dục khác có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức
hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện. Đến năm
2030, đạt 100%, 70%, 30%, 100%, 100% và 80% các chỉ tiêu tương ứng.
- Đến năm 2025, số lượt người sử
dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu biết
tăng bình quân 10% mỗi năm. Đến năm 2030, tăng bình quân 10 - 15% mỗi năm.
2. Đối với hệ thống bảo tàng
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt
70% và đến năm 2030 phấn đấu đạt 100% bảo tàng xây dựng và triển khai chương
trình giáo dục lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật cho mọi người dân, chú trọng
đối tượng học sinh, sinh viên gắn với khung kiến thức, kỹ năng sống phù hợp và ứng
dụng giới thiệu trưng bày các chuyên đề trên không gian số.
- Đến năm 2025, phấn đấu số lượt
khách tham quan chọn bảo tàng để nghiên cứu, học tập tăng bình quân 10% mỗi
năm. Đến năm 2030, tăng bình quân 10 - 15% mỗi năm.
3. Đối với hệ thống trung
tâm văn hóa các cấp
- Đến năm 2025, phấn đấu đạt
80% và đến năm 2030, đạt 100% trung tâm văn hóa cấp tỉnh, trung tâm văn hóa, thể
thao cấp huyện tổ chức, hỗ trợ nhu cầu hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa
nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch phù hợp với từng nhóm lứa tuổi, sở thích.
- Đến năm 2025, đạt 70% và đến
năm 2030, đạt 100% trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, nhà văn hóa - khu thể
thao thôn có lớp năng khiếu, câu lạc bộ, nhóm sở thích, thường xuyên tổ chức các
hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thu hút người dân đến tham gia
sinh hoạt phục vụ việc đẩy mạnh học tập suốt đời.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về học tập suốt đời trong thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa
- Đẩy mạnh tuyên truyền, đa dạng
hóa hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số, nâng cao nhận thức, chuyển
đổi tư duy, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành và của người dân.
- Tuyên truyền, tổ chức có hiệu
quả các hoạt động học tập suốt đời gắn với Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời,
Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam - 21/4, Ngày Sách và Bản quyền thế giới -
23/4, Ngày Quốc tế bảo tàng - 18/5, Ngày Di sản văn hóa Việt Nam - 23/11 và các
ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước và địa phương.
- Tổ chức chiến dịch truyền
thông, phát động phong trào, cuộc vận động thúc đẩy hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa và gắn kết chặt chẽ với các
phong trào xây dựng mô hình công dân học tập, cuộc vận động xây dựng xã hội học
tập.
- Biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng các tập thể và cá nhân điển hình, nhân rộng mô hình tốt, các cách làm
hay, sáng tạo trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa.
2. Củng cố
cơ sở hạ tầng, mạng lưới thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, hiện đại hóa phương thức tổ chức các
hoạt động, dịch vụ phục vụ học tập suốt đời phù hợp với đối tượng ở từng địa
phương
- Kiện toàn, củng cố mạng lưới,
xây dựng và thực hiện cơ chế, chương trình phối hợp, liên kết giữa thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa với nhau và với các tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, hội
khuyến học các cấp, liên đoàn lao động các cấp, trung tâm học tập cộng đồng xã,
phường, thị trấn… tổ chức hiệu quả hoạt động phục vụ người dân học tập suốt đời,
thu hút sự tham gia của cộng đồng.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả;
đổi mới phương thức hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công
nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa
các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân
học tập suốt đời.
- Ứng dụng toàn diện công nghệ
thông tin, nhất là chuyển đổi số, tăng cường bổ sung nguồn lực thông tin để
nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện; chú trọng phát triển mạng lưới
thư viện cơ sở, thư viện kết hợp với trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện
- văn hóa xã, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện cộng đồng phục vụ
người dân tại cơ sở.
- Tập trung triển khai các dự
án về bảo tàng theo quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020;
đổi mới nội dung, hình thức trưng bày và giới thiệu di sản văn hóa tại bảo
tàng; tăng cường các hình thức phục vụ người dân đến tham quan, chia sẻ và học
tập.
- Tiếp tục thực hiện các mục
tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hoá, thể
thao cơ sở.
3. Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn
hóa phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng kiến thức, hoàn thiện năng lực cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phục
vụ học tập suốt đời trong bối cảnh chuyển đổi số.
- Nâng cao ý thức về việc tự học,
học tập thường xuyên của cán bộ quản lý, viên chức, người lao động làm việc
trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Biên soạn, in ấn các tài liệu
hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động phục vụ học tập
suốt đời.
- Huy động nhân lực của cộng đồng
tham gia tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời tại các thư viện,
bảo tàng, trung tâm văn hóa.
4. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong việc đổi mới và phát triển hoạt động phục vụ học tập suốt
đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
- Tăng cường giao lưu, học hỏi
kinh nghiệm quốc tế về tổ chức các hoạt động học tập ngoài nhà trường, về truyền
thông và vận động cộng đồng, về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
- Tích cực phối hợp tổ chức hoặc
tham gia các sự kiện quốc tế liên quan đến xây dựng xã hội học tập và học tập
suốt đời.
- Huy động các nguồn tài chính
hợp pháp và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các quốc gia, các tổ chức quốc tế,
doanh nghiệp nước ngoài để triển khai Kế hoạch.
5. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong hoạt động phục vụ học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng,
trung tâm văn hóa
- Khuyến khích và tạo điều kiện
phát triển mạng lưới thiết chế văn hóa ngoài công lập; tôn vinh các tổ chức, cá
nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong thiết chế văn
hóa.
- Đẩy mạnh việc vận động, quyên
góp, huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân;
tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt đội ngũ trí thức vào tổ chức hoạt
động phục vụ người dân học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn
hóa.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật
Ngân sách nhà nước: Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các
sở, ban, ngành của tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của sở,
ban, ngành và địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn huy động, tài
trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật (nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch, cụ thể như sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
- Chủ trì triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn các địa phương củng
cố, kiện toàn về tổ chức, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các thư
viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Thực hiện hiệu quả các Chương
trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn
2021 - 2030, Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030,
Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
gắn với nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động phục vụ học tập suốt đời.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Quyết định số 2752/QĐ-BVHTTDL, ngày 31/10/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác giáo dục truyền thống cho học
sinh, sinh viên thông qua di sản văn hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng, tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền và
triển khai:
+ Chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa phục vụ học tập suốt đời.
+ Chương trình tuyên truyền,
truyền thông về các hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa giai
đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
+ Biên soạn Bộ tài liệu hướng dẫn
tổ chức các hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế văn hóa.
+ Xây dựng các mô hình tổ chức
hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết Kế hoạch và đề xuất xây dựng Kế
hoạch giai đoạn tiếp theo vào năm 2030; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn hệ thống
thư viện cơ sở giáo dục triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch;
chỉ đạo thư viện thuộc trách nhiệm quản lý xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, xây dựng chương trình sử dụng di sản văn
hóa, kỹ năng đọc và thư viện, dân ca, dân vũ... trong dạy và học tại các cơ sở
giáo dục phổ thông.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện công tác phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong luân chuyển sách báo, phục vụ thư viện lưu động và tổ chức các chương
trình giáo dục thông qua di sản văn hóa; tăng cường phối hợp hoạt động giữa
trung tâm học tập cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh
Chủ trì, hướng dẫn hệ thống thư
viện, bảo tàng, nhà văn hóa thuộc lực lượng vũ trang triển khai hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, hướng dẫn hệ thống thư
viện cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch; chỉ đạo các thư viện thuộc trách nhiệm quản lý xây dựng,
triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Xây dựng và triển khai thực hiện
công tác truyền thông; định hướng cung cấp thông tin, tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập trong đó có nội dung về Kế hoạch.
6. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán thực hiện Kế
hoạch do các sở, ngành xây dựng, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí kinh phí địa phương tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo nội dung được phân công, chú trọng củng
cố cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới thư viện, bảo
tàng, trung tâm văn hóa theo quy hoạch đã được phê duyệt.
8. Các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi Kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong đơn vị được học tập suốt đời và tham gia các hoạt động
phục vụ học tập suốt đời trong các thư viện, nhà truyền thống..
- Phối hợp kiểm tra, đánh giá
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm gửi báo cáo về Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
9. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Bình Thuận
- Xây dựng kế hoạch triển khai
Kế hoạch liên quan đến phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân công; phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tuyên truyền và triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch.
- Triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng, hợp tác, sản
xuất, trao đổi, phổ biến các chương trình, sản phẩm truyền thông về các hoạt động
học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa và xây dựng xã
hội học tập.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai
Kế hoạch tại địa phương, bố trí kinh phí địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch theo nội dung được phân công, chú trọng củng cố cơ sở hạ tầng, hiện đại
hóa cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa
theo quy hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền và triển
khai xây dựng chương trình phát triển hệ thống học liệu mở phục vụ học tập suốt
đời của người dân trong các thiết chế văn hóa.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào học tập suốt đời; định kỳ hằng năm
báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong việc chỉ đạo và triển khai thực hiện Kế hoạch; đặc biệt
trong việc tuyên truyền, định hướng truyền thông; phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội
ở tỉnh liên quan
- Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh
Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội
Người cao tuổi tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan và các tổ chức xã hội
khác tích cực tuyên truyền, nâng cao ý thức tự học, học tập thường xuyên của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, tổ chức mình và của
Nhân dân.
- Hội Khuyến học tỉnh nghiên cứu
đưa nội dung tổ chức và triển khai các hoạt động học tập suốt đời trong các thư
viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa thành một trong những tiêu chí công nhận “cộng
đồng học tập” của địa phương./
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Minh);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Trang.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|