Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 122/KH-UBND
Ngày ban hành 19/12/2013
Ngày có hiệu lực 19/12/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Quang Nhất
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/KH-UBND

Phú Yên, ngày 19 tháng 12 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 538/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BHYT TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ 2020.

Thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg, ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020; Kế hoạch số 36-KH/TU, ngày 06/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; UBND Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

1. Các nhóm đối tượng tham gia đến tháng 9/2013.

Nhóm đối tượng

Số đối tượng

Số đã có thẻ BHYT

Tỷ lệ có thẻ BHYT

Số chưa có thẻ BHYT

Tỷ lệ chưa có thẻ BHYT

I. Nhóm có trách nhiệm tham gia

590.126

483.120

81,60%

108.697

18,40%

1. Người LĐ và NSD LĐ đóng

55.374

46.761

84,40%

8.613

15,60%

- Hành chính sự nghiệp

30.139

29.537

98,00%

602

2%

- Doanh nghiệp và tổ chức khác

25.235

17.224

68,30%

8.011

31,7%

2. Cơ quan BHXH đóng

8.918

8.918

100%

0

0,00%

Hưu trí, trợ cấp mất sức lao động

6.643

6.643

100%

0

0%

Trợ cấp TNLĐ-BNN

53

53

100%

0

0%

Thôi hưởng MSLĐ hưởng lại

121

121

100%

0

0%

Cán bộ xã hưởng trợ cấp BHXH

69

69

100%

0

0%

Người hưởng trợ cấp BHTN

2.032

2.032

100%

0

0%

3. NSNN hỗ trợ 100%

266.950

265.131

99,32%

1.819

0,68%

Đại biểu quốc hội, HĐND

761

761

100%

0

0%

Chất độc hóa học

151

151

100%

0

0%

Người có công

8.592

8.592

100%

0

0%

Bảo trợ xã hội

9.927

9.927

100%

0

0%

Cựu chiến binh

252

252

100%

0

0%

Đối tượng nghèo, dân tộc thiểu số

117.975

117.975

100%

0

0%

Người cao tuổi

15.443

15.443

100%

0

0%

Thân nhân sĩ quan nghiệp vụ công an

3.984

3.984

100%

0

0%

Cán bộ phường xã không chuyên trách

2.133

2.133

100%

0

0%

Thân nhân người có công

2.090

2.090

100%

0

0%

Kháng chiến chống Mỹ (QĐ 290, 188)

1.129

1.129

100%

0

0%

Trẻ em dưới 6 tuổi

91.950

90.131

98%

1.819

1,98%

Thân nhân quân đội

12.468

12.468

100%

0

0%

Đối tượng khác

95

95

100%

0

0%

4. NSNN hỗ trợ một phần

258.884

158.609

61,27%

98.265

37,96%

- Cận nghèo

113.122

38.845

34,34%

74.277

65,66%

- Học sinh, sinh viên

145762

119.764

82,16%

25.998

17,84%

II. Nhóm tự nguyện tham gia BHYT và tự đóng BHYT

287.026

49.244

17,16%

237.782

82,9%

Tổng cộng

877.152

532.364

60,69%

346.479

39,31%

(Số liệu trên đã bao gồm đối tượng thân nhân công an, quân đội; không tính lực lượng quân đội, công an )

2. Tình hình khám chữa bệnh BHYT trong những năm qua.

Năm

 

Số lượt người KCB BHYT

Bình quân số lần KCB/năm

Tổng chi phí KCB BHYT

(Triệu đồng)

Tổng số

Nội trú

Ngoại trú

2007

490,381

32,627

457,754

1.58

40.108

2008

546,865

33,689

513,176

1.61

54.258

2009

802,503

50,092

752,411

2.01

93.156

2010

974,097

67,049

907,048

2.47

129.022

2011

1,150,490

73,907

1,076,583

2.36

165.433

2012

1,273,104

93,367

1,179,737

2.71

227.180

3. Một số nguyên nhân chính các đối tượng chưa tham gia BHYT.

- Công tác truyền thông, tuyên truyền:

Công tác truyền thông, tuyên truyền về chính sách BHYT thực hiện chưa thường xuyên, phương thức chưa đa dạng, chưa có chiều sâu dẫn tới việc tiếp cận vớthông tin về chính sách BHYT của người dân còn hạn chế. Một số địa phương chưa thấy rõ hết trách nhiệm tuyên truyền về chính sách BHYT, còn xem đây là trách nhiệm của riêng ngành BHXH nên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT chưa được quan tâm đúng mức. Vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội chưa phát huy trong công tác tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia BHYT.

- Khả năng đáp ứng và tiếp cận dịch vụ y tế:

Chất lượng khám, chữa bệnh (KCB) nhìn chung đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu KCB của nhân dân, nhất là tuyến y tế cơ sở và các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa do điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, vật lực ngành y tế còn hạn chế. Thủ tục khám chữa bệnh BHYT, quy định về chuyển tuyến điều trị, nhất là tuyến Trung ương chưa được cải cách, còn mất nhiều thời gian, gây phiền hà cho người dân... Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho người dân chưa tích cực tham gia BHYT.

- Đối tượng nhân dân tham gia BHYT tự nguyện:

Nhận thức, trách nhiệm cộng đồng xã hội về BHYT của một bộ phận người dân còn hạn chế, chưa có thói quen phòng xa các rủi ro trong cuộc sống, nhất là trong lĩnh vực sức khỏe và ý thức cùng chia sẻ trong cộng đồng chưa cao, chỉ khi nào có bệnh mới tham gia… nên số người tự nguyện tham gia BHYT còn thấp, đa số người tham gia BHYT là những người mắc bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo có chi phí điều trị cao.

- Chính sách đối với hộ cận nghèo chưa thúc đẩy việc tham gia BHYT:

Điều kiện kinh tế của nhóm đối tượng cận nghèo thực sự không khác biệt nhiều so với nhóm đối tượng nghèo nhưng các chính sách ưu đãi cho nhóm đối tượng cận nghèo lại hạn chế hơn nhiều so với đối tượng người nghèo. Mặt khác, mức cùng chi trả 20% như quy định hiện nay là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự tiếp cận của đối tượng cận nghèo đối với các dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.

- Đối với người lao động trong các doanh nghiệp:

Nhận thức của người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân) về chính sách BHYT chưa đầy đủ, trách nhiệm thực thi pháp luật chưa nghiêm, nên đã không đóng, trốn đóng hoặc đóng không đầy đủ BHYT cho người lao động. Người lao động còn thiếu thông tin về quyền lợi BHYT hoặc ít hiểu về chính sách của BHYT nên không chủ động yêu cầu được đáp ứng quyền lợi chính đáng hoặc không muốn tham gia vì sợ ảnh hưởng tới thu nhập; tổ chức công đoàn ở nhiều nơi chưa thực hiện tốt việc bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động theo quy định của pháp luật.

- Đối với học sinh, sinh viên (HSSV):

Là đối tượng bắt buộc tham gia, nhưng không có biện pháp chế tài, lãnh đạo các trường chưa kiên quyết bắt buộc HSSV tham gia, còn mang tính vận động thuyết phục. Bên cạnh đó, học sinh, sinh viên cũng đang tham gia nhiều loại hình bảo hiểm khác nên cũng ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT.

- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:

Là đối tượng được nhà nước hỗ trợ 100% nhưng công tác quản lý lập danh sách ở cấp xã, phường, thị trấn chưa chặt chẽ còn bỏ sót nên vẫn còn trẻ em dưới 6 tuổi đi KCB không có thẻ BHYT, phải sử dụng giấy khai sinh, giấy chứng sinh đã gây khó khăn trong việc quản lý sử dụng quỹ BHYT, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

Kế hoạch này là căn cứ để các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa thành chương trình công tác, các chỉ tiêu nhiệm vụ của địa phương, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ được phân công, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020.

Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần được triển khai kịp thời, thiết thực có hiệu quả.

III. MỤC TIÊU.

[...]