Kế hoạch 120/KH-UBND về thu và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu | 120/KH-UBND |
Ngày ban hành | 25/02/2022 |
Ngày có hiệu lực | 25/02/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Nguyễn Đăng Bình |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 02 năm 2022 |
THU NGÂN SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NSNN NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022. Tạo sự chủ động, thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2022. Tạo tiền đề để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Yêu cầu
- Chủ động khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác thu ngân sách năm 2021.
- Triển khai đầy đủ, quyết liệt và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách đối với từng khoản thu, lĩnh vực thu, có lộ trình cụ thể trong từng quý.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022.
II. KẾ HOẠCH THU THEO LĨNH VỰC VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thu theo lĩnh vực
Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2022 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao là trên 820 tỷ đồng (trong đó: Thu nội địa là 800 tỷ đồng, Thu xuất nhập khẩu là 20 tỷ đồng) với phương án thu tối thiểu đối với từng lĩnh vực, khoản thu như sau:
1.1. Thu từ sản xuất kinh doanh 382 tỷ đồng, trong đó:
- Thu từ khoáng sản 160 tỷ đồng, gồm tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và toàn bộ các khoản thu từ hoạt động khoáng sản trong Kế hoạch thu năm 2022, theo Đề án Quản lý thuế kèm theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Thu từ hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) là 50 tỷ đồng.
- Thu từ thương mại dịch vụ là 50 tỷ đồng.
- Thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động kinh doanh xăng dầu: 122 tỷ đồng.
1.2. Các khoản thu từ đất 155,7 tỷ đồng, trong đó:
- Thu tiền sử dụng đất 142 tỷ đồng.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 0,7 tỷ đồng.
- Thu tiền thuê đất: 13 tỷ đồng.
1.3. Các khoản thu khác còn lại: 262,3 tỷ đồng, trong đó: Thu từ hoạt động xổ số là 18 tỷ đồng.
1.4. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 20 tỷ đồng.
2. Lộ trình thực hiện
- Quý I: Thu đạt trên 26% dự toán cả năm (đạt từ 220 tỷ đồng trở lên), trong đó tập trung thu lệ phí môn bài các khoản phải thu sau quyết toán thuế, thu thuế từ giải ngân vốn XDCB năm 2021 kéo dài hết tháng 01/2022, tiền sử dụng đất (tiếp tục tổ chức đấu giá trong quý I đối với các khu đất đã phê duyệt do UBND thành phố Bắc Kạn chưa đấu giá được trong quý IV/2021).
- Quý II: Thu được 190 tỷ đồng, lũy kế đến hết Quý II đảm bảo đạt 50% dự toán cả năm (lũy kế đạt 410 tỷ đồng). Đôn đốc thu các khoản nợ sau quyết toán, thuế, phí trong kế hoạch nộp NSNN năm 2022 hoạt động khoáng sản, tiền thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản, thu tiền sử dụng đất, tiền bán tài sản nhà nước khác theo danh mục đã được phê duyệt trong năm 2021.
- Quý III: Thu được 205 tỷ đồng, lũy kế đến hết quý III đảm bảo đạt trên 75% dự toán cả năm; Lũy kế đạt 615 tỷ đồng. Hoàn thiện thủ tục, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các danh mục dự kiến trong năm 2022, hoàn thành trong Quý III; đôn đốc các đơn vị khai thác khoáng sản nộp thuế theo kế hoạch, phối hợp thu thuế XDCB, các khoản phí, lệ phí: Phí Bảo vệ môi trường (BVMT) khi thực hiện các dự án đầu tư, đẩy mạnh thu và chống thất thu trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), sản xuất kinh doanh chế biến gỗ…
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 02 năm 2022 |
THU NGÂN SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NSNN NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022. Tạo sự chủ động, thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2022. Tạo tiền đề để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Yêu cầu
- Chủ động khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác thu ngân sách năm 2021.
- Triển khai đầy đủ, quyết liệt và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách đối với từng khoản thu, lĩnh vực thu, có lộ trình cụ thể trong từng quý.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022.
II. KẾ HOẠCH THU THEO LĨNH VỰC VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thu theo lĩnh vực
Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2022 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao là trên 820 tỷ đồng (trong đó: Thu nội địa là 800 tỷ đồng, Thu xuất nhập khẩu là 20 tỷ đồng) với phương án thu tối thiểu đối với từng lĩnh vực, khoản thu như sau:
1.1. Thu từ sản xuất kinh doanh 382 tỷ đồng, trong đó:
- Thu từ khoáng sản 160 tỷ đồng, gồm tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và toàn bộ các khoản thu từ hoạt động khoáng sản trong Kế hoạch thu năm 2022, theo Đề án Quản lý thuế kèm theo Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Thu từ hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) là 50 tỷ đồng.
- Thu từ thương mại dịch vụ là 50 tỷ đồng.
- Thuế bảo vệ môi trường từ hoạt động kinh doanh xăng dầu: 122 tỷ đồng.
1.2. Các khoản thu từ đất 155,7 tỷ đồng, trong đó:
- Thu tiền sử dụng đất 142 tỷ đồng.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 0,7 tỷ đồng.
- Thu tiền thuê đất: 13 tỷ đồng.
1.3. Các khoản thu khác còn lại: 262,3 tỷ đồng, trong đó: Thu từ hoạt động xổ số là 18 tỷ đồng.
1.4. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 20 tỷ đồng.
2. Lộ trình thực hiện
- Quý I: Thu đạt trên 26% dự toán cả năm (đạt từ 220 tỷ đồng trở lên), trong đó tập trung thu lệ phí môn bài các khoản phải thu sau quyết toán thuế, thu thuế từ giải ngân vốn XDCB năm 2021 kéo dài hết tháng 01/2022, tiền sử dụng đất (tiếp tục tổ chức đấu giá trong quý I đối với các khu đất đã phê duyệt do UBND thành phố Bắc Kạn chưa đấu giá được trong quý IV/2021).
- Quý II: Thu được 190 tỷ đồng, lũy kế đến hết Quý II đảm bảo đạt 50% dự toán cả năm (lũy kế đạt 410 tỷ đồng). Đôn đốc thu các khoản nợ sau quyết toán, thuế, phí trong kế hoạch nộp NSNN năm 2022 hoạt động khoáng sản, tiền thuê đất, cấp quyền khai thác khoáng sản, thu tiền sử dụng đất, tiền bán tài sản nhà nước khác theo danh mục đã được phê duyệt trong năm 2021.
- Quý III: Thu được 205 tỷ đồng, lũy kế đến hết quý III đảm bảo đạt trên 75% dự toán cả năm; Lũy kế đạt 615 tỷ đồng. Hoàn thiện thủ tục, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các danh mục dự kiến trong năm 2022, hoàn thành trong Quý III; đôn đốc các đơn vị khai thác khoáng sản nộp thuế theo kế hoạch, phối hợp thu thuế XDCB, các khoản phí, lệ phí: Phí Bảo vệ môi trường (BVMT) khi thực hiện các dự án đầu tư, đẩy mạnh thu và chống thất thu trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), sản xuất kinh doanh chế biến gỗ…
- Quý IV: Tập trung chỉ đạo thu hoàn thành dự toán cả năm đạt trên 820 tỷ đồng, khẩn trương hoàn thành dự toán đối với khoản thu tiền sử dụng đất, bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước, chậm nhất trong 10/2022.
(Chi tiết có biểu kèm theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện các nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); rà soát và quản lý chặt chẽ các nguồn thu, làm tốt công tác thu thập thông tin, đánh giá, phân tích, dự báo, dự toán, điều hành thu trên địa bàn toàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế của người nộp thuế nộp tại cơ quan thuế; tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch và giải pháp xử lý nợ thuế, tập trung xử lý đối với các khoản nợ thuế lớn, kéo dài; tăng cường phối hợp đôn đốc thu nợ thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đảm bảo giảm số nợ thuế dưới chỉ tiêu giảm nợ được Tổng cục Thuế giao, xử lý các khoản nợ khó thu, nợ chờ điều chỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội và yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Phối hợp với Cục Thuế các tỉnh, thành phố xác định và đề nghị phân bổ số thuế về ngân sách tỉnh của các doanh nghiệp ngoại tỉnh có phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch thu ngân sách của tỉnh sớm ban hành Kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn các huyện, thành phố, thực hiện nghiêm quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ thu với việc phân bổ, giao dự toán chi ngân sách và trách nhiệm của người đứng đầu tại các xã, phường, thị trấn. Có hình thức động việc, khen tưởng kịp thời các đơn vị có thành tích trong công thu và phối hợp thu ngân sách, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp đơn vị không hoàn chỉ tiêu thu ngân sách. Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn và chỉ đạo hoạt động của các Hội đồng tư vấn thuế đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
Tổng số hụt thu do sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, ảnh hưởng của dịch Covid-19, các chính sách miễn giảm thuế của nhà nước hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, dự kiến giảm khoảng 60 tỷ đồng.
2.1. Dự báo số hụt thu năm 2022.
Tổng số hụt thu năm 2022 cáo gấp 03 lần năm 2021, dự kiến khoảng 60 tỷ đồng, gồm:
2.1.1. Hụt thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng do tác động của dịch Covid - 19: khoảng 10 tỷ đồng.
2.1.2. Giảm thu do cơ chế, chính sách:
- Thực hiện Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đối với hộ kinh doanh chưa thực hiện miễn thuế trong quý III/2021: khoảng 05 tỷ đồng.
- Hụt thu do tiếp tục thực hiện các chính sách mới trong năm 2022 như miễn, giảm thuế, hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh: khoảng 10 tỷ đồng.
- Hụt thu lệ phí trước bạ đối với ôtô theo Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 đến 31/5/2022): khoảng 05 tỷ đồng.
- Hụt thu do thực hiện chính sách miễn giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội: khoảng 20 tỷ đồng.
- Hụt thu từ các khoản khác như: Thuế GTGT từ hoạt động XDCB vãng lai, và một số khoản thu không còn phát sinh trong năm 2022... dự kiến hụt khoảng 10 tỷ đồng.
2.2. Giải pháp
Hiện nay, tình hình dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường và chưa dự báo được thời điểm kết thúc. Do đó, nguồn thu ngân sách sẽ có sự tác động mạnh, các nguồn từ sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng dẫn tới hụt thu ngân sách. Trong cơ cấu nguồn thu thì thu từ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất và dễ bị tác động nhất vì vậy, nếu khoản thu này bị ảnh hưởng (tăng hoặc giảm) thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Để chủ động ứng phó với khả năng hụt thu ngân sách, các sở, ngành và các địa phương cần tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Cục Thuế tỉnh chủ động đánh giá tác động đến thu ngân sách nhà nước do dịch Covid-19 gây ra và khả năng hụt thu ngân sách trên địa bàn. Thực hiện rà soát toàn bộ người nộp thuế trên địa bàn bị ảnh hưởng giảm thu. Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh có biện pháp chỉ đạo kịp thời, hiệu quả.
- UBND các huyện, thành phố:
+ Đánh giá khả năng hụt thu ngân sách trên địa bàn, xây dựng nhiều phương án bù đắp hụt thu như: thu từ đất, phí, lệ phí, thu khác ngân sách, thu phí BVMT khi thực hiện các dự án đầu tư công, đầu tư ngoài ngân sách (san lấp mặt bằng tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư, đường giao thông,...) chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương tăng cường phối hợp với cơ quan thuế quản lý chống thất thu thuế trong hoạt động khoáng sản (khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ, thuế XDCB mỏ, vận tải trong mỏ, thuế nhà thầu..., được quy định tại Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản kèm theo Quyết định số 1006/QĐ- UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh);
+ Tăng cường các biện pháp quản lý chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, bán hàng online; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh về việc tăng cường quản lý hoạt động của các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo cương quyết việc quản lý thu thuế hoạt động XDCB tư nhân, kinh doanh vận tải,...
+ Hàng tháng, tổng hợp mức độ ảnh hưởng hụt thu từ sản xuất kinh doanh, báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) phương án thu bù đắp thiếu hụt, kiến nghị với các Sở, ngành của tỉnh về các giải pháp hỗ trợ cho địa phương để thực hiện phương án (chủ trương, cơ chế, thủ tục,...). Trường hợp xác định hụt thu cả năm thì đề xuất UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) phương án bù đắp hụt thu cả năm chậm nhất đến ngày 01/10/2022.
- Các sở, ngành của tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nhanh các thủ tục hành chính nhằm giải quyết các vấn đề liên quan trong công tác thu ngân sách. Tham mưu cho tỉnh xử lý các đề xuất, kiến nghị của địa phương và ngành Thuế trong công tác thu ngân sách đảm bảo kịp thời, chủ động không để ảnh hưởng tới tiến độ thu ngân sách của các đơn vị.
3. Trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện các giải pháp thu đối với từng lĩnh vực
3.1. Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế hoạch thu 382 tỷ đồng gồm: Thu từ khoáng sản 160 tỷ đồng, xây dựng cơ bản 50 tỷ đồng, thương mại dịch vụ 50 tỷ đồng, thuế BVMT là 122 tỷ đồng.
3.1.1. Đối với lĩnh vực khoáng sản
Các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; thực hiện nghiêm trách nhiệm của đơn vị đã được UBND tỉnh giao tại: Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động khoáng sản (Đề án 1006), Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 626/KH-UBND ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3.1.2. Đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản: Dự kiến thu 50 tỷ đồng.
Công tác quản lý, phối hợp thu thực hiện theo Quy chế phối hợp quản lý thuế đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản theo Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
* Thu từ hoạt động XDCB có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Đơn vị chủ trì công tác phối hợp: Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế định kỳ hàng quý trong tháng cuối quý trực tiếp làm việc với Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư để thực hiện rà soát lại các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn, lập sổ bộ thuế để theo dõi tiến độ, kế hoạch giải ngân, kết quả giải ngân để đôn đốc thu, trích nộp ngân sách; đồng thời cung cấp thông tin nợ thuế của doanh nghiệp trong tỉnh để đề nghị Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư đề nghị cơ quan thanh toán trích nộp hết số thuế doanh nghiệp còn nợ khi được thanh toán.
- Giám đốc các Ban Quản lý dự án của tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành được giao làm chủ đầu tư, các chủ đầu tư trên địa bàn chịu trách nhiệm đề nghị Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn trích nộp hết số thuế doanh nghiệp trong tỉnh còn nợ trước khi làm thủ tục thanh toán vốn theo yêu cầu của cơ quan Thuế. Đối với các doanh nghiệp ngoại tỉnh có tham gia thi công các công trình do Sở, ban, ngành làm chủ đầu tư thì khi thanh toán khối lượng hoàn thành, đề nghị Kho bạc Nhà nước khấu trừ 1% thuế giá trị gia tăng đối với giá trị hợp đồng xây lắp chưa có thuế giá trị gia tăng, tuyệt đối không để thất thu NSNN đối với các hợp đồng xây dựng với các nhà thầu ngoại tỉnh.
- Đối với các dự án do UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư: Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các Ban Quản lý các dự án cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn đề nghị Kho bạc Nhà nước cấp huyện trích nộp hết số thuế doanh nghiệp trong tỉnh còn nợ trước khi làm thủ tục thanh toán vốn theo yêu cầu của cơ quan Thuế. Đối với các doanh nghiệp ngoại tỉnh có tham gia thi công các công trình do UBND huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư thì khi thanh toán khối lượng hoàn thành, đề nghị Kho bạc Nhà nước khấu trừ 1% thuế giá trị gia tăng đối với giá trị hợp đồng xây lắp chưa có thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng). Tuyệt đối không để thất thu NSNN đối với các hợp đồng xây dựng với các nhà thầu ngoại tỉnh.
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện:
+ Trường hợp nhà thầu là doanh nghiệp trong tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp thực hiện việc trích nộp tiền thuế nợ khi có yêu cầu của cơ quan Thuế và đề nghị của các Chủ đầu tư.
+ Trường hợp đối với các nhà thầu ngoại tỉnh: Thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 13, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, cụ thể: Khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào NSNN theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 13, Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính).
- Nguồn thu từ hoạt động XDCB tư nhân:
+ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố khảo sát trình UBND tỉnh ban hành bảng giá nhân công tối thiểu làm căn cứ tính thuế, thời gian chậm nhất trước 15/3/2022.
+ UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm quy định của Luật Xây dựng trong việc cấp phép đối với các trường hợp bắt buộc phải được cấp phép trước khi triển khai xây dựng, xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng không phép, trái phép.
+ UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Chi cục Thuế để lập danh sách các hộ thực hiện xây dựng trên địa bàn, chỉ đạo và thông báo danh sách các hộ có xây dựng trên địa bàn để đề nghị các tổ dân phố, thôn, bản yêu cầu chủ hộ đôn đốc chủ thầu kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp các chủ thầu xây dựng không chấp hành kê khai, nộp thuế thì chỉ đạo các phòng chuyên môn tham mưu xử lý theo đúng quy định.
3.1.3. Đối với hoạt động thương mại dịch vụ: Dự kiến thu 50 tỷ đồng.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp hiệu quả trong năm 2022 đối với các lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vận tải.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh vàng bạc: Tiếp tục quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với trường hợp không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định.
- Đối với hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ: UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, Hội đồng tư vấn thuế phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế tập trung khảo sát điều tra doanh thu sát thực tế phát sinh của các hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khoán làm căn cứ tính thuế, lập sổ bộ thuế năm 2022 theo đúng quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 và Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính và quy trình quản lý thuế của Tổng cục Thuế; tổ chức tuyên truyền, phổ biến và yêu cầu các hộ thuộc diện phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện nghiêm chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy định, đặc biệt các hộ sản xuất, kinh doanh chế biến gỗ; chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương phối hợp với Chi cục Thuế quản lý thu và chống thất thu trong hoạt động kinh doanh TMĐT, bán hàng online,…
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ: Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế của doanh nghiệp, phân tích mức độ rủi ro để tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro cao, có doanh số lớn nhưng kê khai thuế, nộp thuế thấp không tương xứng với doanh thu phát sinh; tăng cường sự phối hợp với các ngành Công Thương, Tài chính, Ngân hàng, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh và việc chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3.1.4. Các khoản khác còn lại: Dự kiến thu 262,3 tỷ đồng
Cục Thuế chủ động đôn đốc thu theo kê khai của doanh nghiệp, tổ chức, lập bộ của hộ, cá nhân kinh doanh. Tham mưu xử lý các vướng mắc phát sinh.
3.2. Các khoản thu từ đất: Thu 155,7 tỷ đồng
Nguồn thu này được thu từ đấu giá tiền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thu từ chuyển nhượng bất động sản.
3.2.1. Thu từ đấu giá quyền sử dụng đất:
- Đối với đất đã được phê duyệt giá và phương án bán đấu giá trong năm 2021, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chủ động phối hợp với các ngành tổ chức đấu giá theo quy định, hoàn thành trước ngày 30/4/2022.
- Đối với quỹ đất chưa phê duyệt giá và phương án đấu giá trong năm 2021.
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo rà soát, xây dựng quỹ đất, phối hợp với các ngành có liên quan như: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,... xây dựng phương án đấu giá trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức bán đấu giá theo đúng quy định, hoàn thành dự toán thu từ đấu giá quyền sử dụng đất chậm nhất trước 31/10/2022.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành chức năng liên quan đẩy nhanh tiến độ thẩm định, trình phê duyệt phương án đấu giá ngay sau khi nhận được hồ sơ của các huyện, thành phố đảm bảo hoàn thành việc đấu giá và hoàn thành dự toán thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 31/10/2022.
3.2.2. Thu nợ tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất: UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng, các xã, phường, thị trấn tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; có biện pháp quyết liệt trong việc đôn đốc, xử lý thu hồi nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất các năm trước; giao cơ quan chức năng tính đúng, tính đủ và cung cấp thông tin về nghĩa vụ tài chính kịp thời, chính xác theo đúng quy định cho cơ quan Thuế làm căn cứ thu thuế.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn rà soát thông tin để lập bộ thuế đầy đủ và tổ chức thu theo quy định.
- Đối với tiền thuê đất: Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cung cấp thông tin làm cơ sở xác định tiền thuê đất cho Cục Thuế tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường; phối hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc các đơn vị thuê đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hoặc chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp thuê đất nhưng cố tình dây dưa, nợ đọng tiền thuê đất kéo dài.
- Đối với thu từ chuyển nhượng bất động sản: Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021, Văn bản số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh, tăng cường các biện pháp chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, xử lý nghiêm các trường hợp kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá giao dịch thực tế hoặc giá thị trường nhằm mục đích giảm nghĩa vụ tài chính phải nộp NSNN khi thực hiện chuyển nhượng bất động sản.
3.3. Các khoản thu khác còn lại: Dự kiến thu 262,3 tỷ đồng
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan phối hợp với ngành Tài chính, Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thi hành án, Trung tâm đấu giá kịp thời xử lý thu nộp các khoản phí, lệ phí, các khoản tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu, thanh lý tài sản, thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Nghị quyết số 44/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khi chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa sang đất phi nông nghiệp, các khoản thu theo kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán vào NSNN kịp thời, đúng quy định.
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh đảm bảo doanh thu tối thiểu bằng năm 2021 và hoàn thành kế hoạch thu từ 15,5 tỷ đồng trở lên, số còn lại do Công ty Xổ số điện toán Việt Nam thực hiện 2,5 tỷ đồng.
3.4. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Kế hoạch 20 tỷ đồng
Chi cục Hải quan Bắc Kạn chủ động thực hiện.
- Làm đầu mối, chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp đối với việc phối hợp, thực hiện nhiệm vụ thu và chống thất thu ngân sách.
- Chủ trì triển khai đầy đủ các giải pháp thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đối với từng khoản thu, lĩnh vực thu đảm bảo tiến độ thu đúng dự kiến, kế hoạch đã đề ra; kịp thời xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh về những vướng mắc trong quá trình triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các giải pháp tổng thể, giải pháp chi tiết đối với từng địa bàn, khoản thu theo nội dung Kế hoạch và các chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, UBND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn đạt hiệu quả công, đảm bảo hoàn thành đạt và vượt dự toán thu được giao trong năm 2022.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo thu và chống thất thu ngân sách của tỉnh (nếu cần); thường trực Ban Chỉ đạo thu ngân sách kịp thời tiếp nhận các vướng mắc để xử lý hoặc tham mưu cho Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh xử lý vướng mắc liên quan đến công tác thu ngân sách trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, Viettel, Vinaphone, Mobiphone, Bưu điện tỉnh... nghiên cứu, xây dựng Đề án quản lý thu và chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số trình UBND tỉnh ban hành trong Quý I/2022; phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án quản lý, chống thất thu thuế đối với các cơ sở chế biến gỗ trong Quý II/2022.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện tốt Chương trình công tác năm 2022 theo Quyết định số 2468/QĐ-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của ngành, trong đó có công tác thu ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, gắn chặt việc thực hiện dự toán thu với việc giao dự toán chi cho các đơn vị.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh động viên, khen thưởng kịp thời các đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp, chỉ đạo thu ngân sách; đồng thời phê bình, kiểm điểm, xử lý trách nhiệm nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đối với những đơn vị không hoàn thành dự toán thu ngân sách, hoặc không phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, hướng dẫn các Chi cục Thuế, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp thu, chống thất thu ngân sách của các sở, ngành thuộc tỉnh, việc chỉ đạo thu ngân sách của UBND các huyện, thành phố; định kỳ báo cáo vào các ngày 18 và 30 hằng tháng, riêng Quý IV/2022 báo cáo định kỳ vào các ngày 10, 20, 30 hằng tháng, hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh, báo cáo, đề xuất, kiến nghị Lãnh đạo UBND tỉnh đối với những nội dung công việc vượt thẩm quyền giải quyết. Hết năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu và phối hợp trong công tác thu của từng ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở xem xét, đánh giá, xếp loại thi đua đối với người đứng đầu các đơn vị, địa phương trong việc thực nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo trong năm.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch, Phương án thu ngân sách năm 2022 chi tiết, cụ thể, có lộ trình, những việc cần làm, yêu cầu thời gian hoàn thành nhằm chủ động trong công tác thu ngân sách; phối hợp chặc chẽ với Cục Thuế tỉnh trong triển khai thực hiện Kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2022.
2.1. Sở Tài chính
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn và các ngành, đơn vị liên quan kịp thời xử lý các khoản phí, lệ phí, các khoản tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu, thanh lý tài sản, thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đặc biệt là các dự án đầu tư có thu hồi đất lúa, các khoản thu khác nộp ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xây dựng phương án, giải pháp thu ngân sách đối với một số lĩnh vực có rủi ro, nguy cơ thất thu về thuế hoặc ấn định thuế đối với một số lĩnh vực khó kiểm soát doanh thu như kinh doanh vàng bạc, thương mại điện tử...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định hệ số điều chỉnh giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng; Tham mưu cho Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh Bắc Kạn thẩm định phương án giá đất làm căn cứ tính tiền sử dụng đất đối với các thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên đảm bảo đúng thời gian quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đơn giá nhân công tối thiểu làm căn cứ tính thuế XDCB tư nhân, xong trong Quý I/2022.
- Khi thực hiện thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành mà trong quyết toán A-B có sử dụng đất, đá, cát, sỏi ... để đắp nền móng công trình thì phối hợp cung cấp thông tin về dự án cho Cục Thuế tỉnh quản lý thuế phí BVMT.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, gắn chặt việc thực hiện dự toán thu với việc giao dự toán chi cho các đơn vị.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đối với lĩnh vực khoáng sản:
+ Quản lý, theo dõi, đánh giá tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Cục Thuế tỉnh đối chiếu số liệu quyết toán năm 2021 của các đơn vị khia thác khoáng sản, cung cấp các thông tin, dữ liệu làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thu thuế năm 2022; cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc quản lý thuế theo Đề án 1006, như: Thẩm định, thăm dò, chuyển nhượng quyền khai thác,… Khi có phát sinh hằng tháng, quý phối hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo quy định.
+ Căn cứ tình hình nợ thuế, phí, tiền cấp quyền, tiền thuê đất của doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh cung cấp, phối hợp đôn đốc thu, xử lý nghiêm các trường hợp được cấp phép khai thác mà không triển khai đúng tiến độ, để dây dưa nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính với NSNN. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh rà soát, xử lý hoặc đề xuất phương án xử lý dứt điểm đối với các doanh nghiệp nợ tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có tuổi nợ trên 01 năm xong trong quý II năm 2022, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) trước ngày 15/7/2022.
+ Tổ chức phối hợp với các ngành liên quan định kỳ, đột xuất thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản và thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các doanh nghiệp. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh mời các doanh nghiệp nợ thuế, phí theo kế hoạch, tiền cấp quyền, tiền thuê đất làm cam kết nộp ngân sách đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu về lĩnh vực khoáng sản. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nộp thuế đầy đủ theo kế hoạch thì báo cáo, tham mưu UBND tỉnh đình chỉ khai thác hoặc thu hồi giấy phép khai thác.
- Đối với lĩnh vực đất đai:
+ Thực hiện tốt các nội dung đã nêu tại Mục 3.2.1. Phần III, đối với thu từ đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện các thủ tục để đấu giá quyền sử dụng đất theo tiến độ.
+ Thực hiện trao đổi thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo các đơn vị trong ngành như: Văn phòng đăng ký đất đai phối hợp chặt chẽ với các Tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng) và cơ quan Thuế trong việc quản lý chống thất thu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 và Công văn số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh, tăng cường các biện pháp chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, yêu cầu các trường hợp khi có hợp đồng chuyển nhượng bất động sản phải kê khai trung thực, chính xác giá trị chuyển nhượng làm căn cứ tính và xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp NSNN theo đúng quy định.
2.3. Sở Công Thương
- Đối với lĩnh vực khoáng sản:
Sở Công Thương phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố theo dõi, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và tình hình chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản của doanh nghiệp; Tiếp tục chủ trì kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, nguyên, nhiên vật liệu, điện năng tiêu thụ để đánh giá sản lượng khai thác của các mỏ sát thực tế để phục vụ cho việc quản lý thuế; Hàng tháng cung cấp, trao đổi thông tin với Cục Thuế tỉnh để phối hợp đôn đốc thu thuế đối với hoạt động chế biến khoáng sản, công nghiệp. Hằng quý, trước ngày cuối quý có báo cáo chung về sản lượng chế biến, tiêu thụ khoáng sản, công nghiệp báo cáo UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) để phối hợp đối chiếu với kê khai của doanh nghiệp.
+ Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với Cục Thuế tỉnh đối với những vấn đề liên quan đến công suất, sản lượng khoáng sản khai thác, sản lượng khoáng sản quy đổi của các doanh nghiệp để có căn cứ đối chiếu quyết toán thuế kế hoạch năm 2021 và xem xét phương án, sản lượng khai thác 2022; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản và xử lý các vi phạm; cung cấp trao đổi thông tin phục vụ quản lý thuế đối với lĩnh vực TMĐT, các nhà máy thủy điện, …
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong quản lý thuế, chống thất thu ngân sách đối với lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn; phối hợp với Cục Thuế tỉnh tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án Quản lý thuế trong hoạt động TMĐT trong Quý I/2022; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện đề án quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2022; cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư, thúc đẩy, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được cấp phép để sớm đi vào hoạt động tạo ra nguồn thu cho ngân sách; Định kỳ hàng quý, phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về kế hoạch vốn đầu tư năm 2022 cho Cục Thuế tỉnh để chủ động đôn đốc doanh nghiệp thu nộp thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các ngành liên quan tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau khi được cấp mã số doanh nghiệp; Phối hợp thực hiện cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu giấy đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp chây ì, dây dưa nợ thuế kéo dài theo đề nghị của cơ quan Thuế.
- Thu hút, kêu gọi các dự án đầu tư mới có chất lượng đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao và tạo nguồn thu ổn định lâu dài cho ngân sách; thường xuyên trao đổi, cung cấp các thông tin phục vụ quản lý thuế như: thông tin về việc kêu gọi thu hút đầu tư, việc triển khai đầu tư của các dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được cấp phép, nguồn vốn, kế hoạch và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công,...trên địa bàn tỉnh làm căn cứ dự báo, xác định nguồn thu kịp thời, chính xác.
2.5. Sở Tư pháp
Chỉ đạo các Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021, tăng cường các biện pháp chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, yêu cầu các trường hợp khi có hợp đồng chuyển nhượng bất động sản phải kê khai trung thực, chính xác giá trị chuyển nhượng làm căn cứ tính và xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp NSNN theo đúng quy định.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Cục Thuế tỉnh xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số trên địa bàn tỉnh.
2.7. Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, các Chủ đầu tư
- Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các Chủ đầu tư đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án; thanh toán vốn kịp thời, ưu tiên thanh toán vốn cho các doanh nghiệp có dự án, công trình có khối lượng hoàn thành, đã được nghiệm thu nhưng còn khó khăn và nợ thuế.
- Cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ quản lý thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế, thực hiện trích nộp các khoản thuế, phí của các nhà thầu còn nợ ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan Thuế; phối hợp, đôn đốc các doanh nghiệp XDCB nộp thuế, tiền phí Bảo vệ môi trường khi sử dụng đất, đá, cát, sỏi,… vào mục đích đắp nền móng các công trình, trích nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa khi triển khai các dự án có thu hồi đất lúa theo đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2.8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ quản lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan Thuế như: Tình hình triển khai của các dự án đầu tư; tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các dự án trong khu công nghiệp; phối hợp với cơ quan Thuế trong việc đôn đốc thu thuế hoạt động XDCB do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh làm Chủ đầu tư; thuế XDCB, thuế nhà thầu đối với các đơn vị đang tiến hành đầu tư trong khu công nghiệp.
2.9. Công an tỉnh
Phối hợp tốt với Cục Thuế tỉnh trong xử lý vi phạm về thuế, vi phạm về sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp; phối hợp thực hiện tốt kế hoạch của Tổng cục Thuế về chống thất thu và công tác quản lý khoán thuế đối với cơ sở kinh doanh. Phối hợp các ngành liên quan kiểm tra việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản, kịp thời phát hiện, xử lý doanh nghiệp vi phạm, trốn thuế, chống thất thu ngân sách. Điều tra xử lý nghiêm các trường hợp kê khai không trung thực, chính xác giá trị chuyển nhượng bất động sản gây thất thu NSNN.
2.10. Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp đôn đốc thu thuế và cưỡng chế nợ thuế của doanh nghiệp:
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện tốt các nội dung đã nêu tại Mục 3.1.2. Phần III, đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp với Cục Thuế tỉnh thu nộp thuế điện tử, thực hiện cưỡng chế thu nợ thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nợ thuế, cung cấp thông tin tài khoản của doanh nghiệp nợ thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019; phối hợp xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, bán hàng online, chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng thương mại phối hợp với cơ quan Thuế trong trao đổi thông tin liên quan phục vụ quản lý thu thuế đối với hoạt động TMĐT, bán hàng online khi cơ quan Thuế yêu cầu.
2.11. Cục Quản lý thị trường Bắc Kạn
- Thực hiện tốt nhiệm vụ cơ quan trường trực Tổ liên ngành của tỉnh, phối hợp với Cục Thuế tỉnh xử lý các trường hợp kinh doanh trái phép, bán hàng qua mạng không thực hiện kê khai, nộp thuế.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn; phối hợp, cung cấp trao đổi các thông tin liên quan đến các tổ chức, cá nhân có hoạt động bán hàng qua mạng để phục vụ công tác quản lý thuế.
2.12. Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế để phục vụ công tác quản lý thuế đối với các cơ sở chế biến gỗ như: sản lượng khai thác, sản lượng thu mua, sản xuất, tiêu thụ của từng cơ sở; phối hợp với cơ quan thuế và các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xử lý nghiêm các trường hợp không chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ khi xuất bán hàng hóa.
2.13. Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp
Trường hợp cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản của doanh nghiệp để thi hành án đối với nghĩa vụ trả tiền của doanh nghiệp mà giá trị tài sản xử lý lớn hơn các khoản phải thi hành án của doanh nghiệp thì cơ quan Thi hành án dân dự có trách nhiệm thông báo cho cơ quan Thuế có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.
3. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế các cấp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ quản lý thuế khi có yêu cầu của cơ quan Thuế; phối hợp quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 và nội dung Kế hoạch này.
- Coi nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm của cả hệ thống chính trị tại địa phương
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành nhằm tăng cường quản lý, giám chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển khoáng sản, không để thất thoát về khối lượng và thất thu NSNN, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng buông lỏng quản lý gây thất thoát về khối lượng khoáng sản và thất thu NSNN; phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các ngành chức năng của tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án 1006, quản lý khai thác triệt để các nguồn thu liên quan như: XDCB mỏ, vận tải, thuế nhà thầu, hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến…
- Căn cứ dự toán được giao và Kế hoạch của tỉnh ban hành Kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2022 trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo các phòng, ban của huyện phối hợp với Chi cục Thuế tập trung rà soát, quản lý chặt chẽ nguồn thu phát sinh trên địa bàn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, kịp thời xử lý vi phạm về thuế nhất là trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, vận tải, xây dựng tư nhân, chế biến gỗ, thu phí bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn như: đường giao thông, khu dân cư, khu đô thị, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp,...
- Phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh tạo quỹ đất để đấu giá, thu tiền sử dụng đất đảm bảo hoàn thành kế hoạch, dự toán thu tiền sử dụng đất trong Quý III/2022; Chỉ đạo Chi cục Thuế và các phòng, ban của huyện phối hợp thu các khoản liên quan đến nhà, đất khi hộ dân được nhà nước giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu nợ tiền sử dụng đất,...; chỉ đạo các phòng, ban chức năng phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế trong việc quản lý chống thất thu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 và Công văn số 8628/UBND-TH ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh, tăng cường các biện pháp chống thất thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản; phối hợp quản lý chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh qua mạng, bán hàng online,...
- Theo nhiệm vụ được phân công, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ, hằng tháng báo cáo UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) kết quả, tiến độ thực hiện Kế hoạch thu và tiến độ thực hiện các nội dung, giải pháp đã triển khai theo kế hoạch; hàng quý báo cáo kiểm điểm, đánh giá kết quả theo lộ trình thực hiện và đề xuất phương hướng, giải pháp quý sau. UBND các huyện, thành phố hàng tháng, quý bổ sung trong báo cáo phương án thu trên địa bàn, phương án thu bù đắp thiếu hụt từ thu tiền sử dụng đất và thu khác ngân sách và kiến nghị, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về thu ngân sách cho địa phương.
- Hằng tháng, quý Cục Thuế tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả, tiến độ thu, khó khăn vướng mắc trong thực hiện Kế hoạch thu ngân sách năm 2022, tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị hoặc tham mưu tổ chức họp Ban Chỉ đạo đôn đốc thu và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh để bàn biện pháp tháo gỡ kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch thu ngân sách và giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2022, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THU THEO LĨNH VỰC VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN THEO QUÝ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
ĐVT: Triệu đồng
Số TT |
Chỉ tiêu |
Phương án thu 2022 và tiến độ thu theo quý |
|||||||
Tổng số |
Quý I |
Quý II |
Lũy kế Quý II |
Quý III |
Lũy kế quý III |
Quý IV |
Lũy kế quý IV |
||
|
TỔNG CỘNG |
820.000 |
220.000 |
190.000 |
410.000 |
205.000 |
615.000 |
205.000 |
820.000 |
|
Tỷ lệ % so với kế hoạch |
100,0 |
26,8 |
23,2 |
50,0 |
25,0 |
75,0 |
25,0 |
100,0 |
|
Trong đó: Thu nội địa |
800.000 |
216.000 |
184.000 |
400.000 |
200.000 |
600.000 |
200.000 |
800.000 |
|
Tỷ lệ % so với kế hoạch |
100,0 |
27,0 |
23,0 |
50,0 |
25,0 |
75,0 |
25,0 |
100,0 |
A |
THEO LĨNH VỰC THU |
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Sản xuất kinh doanh |
382.000 |
102.000 |
89.000 |
191.000 |
95.500 |
286.500 |
95.500 |
382.000 |
1 |
Thu từ khoáng sản |
160.000 |
45.000 |
35.000 |
80.000 |
40.000 |
120.000 |
40.000 |
160.000 |
2 |
Thu từ XDCB |
50.000 |
13.000 |
12.000 |
25.000 |
12.500 |
37.500 |
12.500 |
50.000 |
3 |
Thương mại dịch vụ |
50.000 |
13.000 |
12.000 |
25.000 |
12.500 |
37.500 |
12.500 |
50.000 |
4 |
Thuế Bảo vệ môi trường |
122.000 |
31.000 |
30.000 |
61.000 |
30.500 |
91.500 |
30.500 |
122.000 |
II |
Các khoản thu từ đất |
155.700 |
36.600 |
35.700 |
72.300 |
41.400 |
113.700 |
42.000 |
155.700 |
III |
Các khoản thu khác còn lại |
262.300 |
77.400 |
59.300 |
136.700 |
63.100 |
199.800 |
62.500 |
262.300 |
IV |
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu |
20.000 |
4.000 |
6.000 |
10.000 |
5.000 |
15.000 |
5.000 |
20.000 |
B |
THEO KHOẢN THU |
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Khu vực kinh tế |
272.300 |
77.100 |
59.100 |
136.200 |
68.100 |
204.300 |
68.000 |
272.300 |
1 |
Thu từ khu vực DN nhà nước |
110.700 |
32.000 |
23.000 |
55.000 |
28.000 |
83.000 |
27.700 |
110.700 |
2 |
Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài |
600 |
100 |
100 |
200 |
100 |
300 |
300 |
600 |
3 |
Thu từ khu vực ngoài quốc doanh |
161.000 |
45.000 |
36.000 |
81.000 |
40.000 |
121.000 |
40.000 |
161.000 |
II |
Các khoản thu về đất |
155.700 |
36.600 |
35.700 |
72.300 |
41.400 |
113.700 |
42.000 |
155.700 |
1 |
Thu tiền sử dụng đất |
142.000 |
35.000 |
33.000 |
68.000 |
37.000 |
105.000 |
37.000 |
142.000 |
2 |
Thu từ tiền thuê đất |
13.000 |
1.500 |
2.500 |
4.000 |
4.200 |
8.200 |
4.800 |
13.000 |
3 |
Thuế sử dụng đất phi NN |
700 |
100 |
200 |
300 |
200 |
500 |
200 |
700 |
III |
Thuế, Phí, lệ phí, cấp quyền và thu khác ngân sách |
354.000 |
97.500 |
85.000 |
182.500 |
86.000 |
268.500 |
85.500 |
354.000 |
1 |
Thuế TNCN |
31.000 |
11.000 |
6.000 |
17.000 |
7.000 |
24.000 |
7.000 |
31.000 |
2 |
Lệ phí trước bạ |
55.000 |
15.000 |
12.000 |
27.000 |
14.000 |
41.000 |
14.000 |
55.000 |
3 |
Các khoản phí, lệ phí |
73.000 |
18.000 |
18.000 |
36.000 |
18.500 |
54.500 |
18.500 |
73.000 |
|
- Phí BVMT |
50.000 |
10.000 |
12.000 |
22.000 |
14.000 |
36.000 |
14.000 |
50.000 |
|
- Các khoản phí, lệ phí khác |
23.000 |
8.000 |
6.000 |
14.000 |
4.500 |
18.500 |
4.500 |
23.000 |
4 |
Thuế BVMT |
122.000 |
31.000 |
30.000 |
61.000 |
30.500 |
91.500 |
30.500 |
122.000 |
5 |
Cấp quyền khai thác khoáng sản |
13.000 |
2.500 |
3.000 |
5.500 |
4.000 |
9.500 |
3.500 |
13.000 |
6 |
Thu khác ngân sách |
60.000 |
20.000 |
16.000 |
36.000 |
12.000 |
48.000 |
12.000 |
60.000 |
IV |
Thu XSKT |
18.000 |
4.800 |
4.200 |
9.000 |
4.500 |
13.500 |
4.500 |
18.000 |
V |
Thu hoạt động xuất nhập khẩu |
20.000 |
4.000 |
6.000 |
10.000 |
5.000 |
15.000 |
5.000 |
20.000 |