Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia và Chương trình hành động thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 57/KH-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 31/12/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND |
Vĩnh Long, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chiến lược Quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Kế hoạch số 233-KH/TU ngày 03 tháng 04 năm 2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia và Chương trình hành động thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội về nội hàm, bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; quyết tâm đổi mới tư duy và hành động, coi đây là giải pháp đột phá thúc đẩy phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời nắm bắt, tận dụng các nguồn lực để nâng cao năng suất lao động, gia tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển giao và ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh; chủ động phòng ngừa, ứng phó các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững của địa phương.
2. Yêu cầu
Các cấp ủy Đảng quán triệt sâu sắc, đầy đủ, kịp thời quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Phát huy tối đa các nguồn lực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự đồng thuận của toàn xã hội.
Xây dựng kế hoạch từng ngành, từng cấp cụ thể, sát thực tiễn lãnh đạo quản lý từng sở, ngành địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Tận dụng có hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá. Tập trung đẩy nhanh tốc độ, chất lượng tăng trưởng và bảo vệ an ninh mạng dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái với phát triển kinh tế xã hội; nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế và gắn kết chặt chẽ quá trình ứng dụng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Internet băng thông rộng phủ 100% cấp xã; cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong xã hội góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; bước đầu hình thành nền kinh tế số, xã hội số.
Đảm bảo 100% cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kết nối mạng diện rộng và được đảm bảo an toàn thông tin do Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm nhận.
Có 40% người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã.
Có 60% hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh liên quan đến người dân, doanh nghiệp đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp được số hóa và lưu trữ tại các kho dữ liệu mở của tỉnh (dữ liệu lớn, big data), cơ sở dữ liệu quốc gia mà không phải cung cấp lại.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Đến năm 2030
Phủ sóng mạng di động 5G toàn tỉnh để người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp; đẩy mạnh phát triển kinh tế số.
Hoàn thành xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Long kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong toàn quốc.
Bước đầu hình thành bộ cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin và phục vụ dự báo sản xuất nông nghiệp theo thời gian thực, tạo tiền đề cho xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ giữa dự báo, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kết nối thị trường, phát triển các ứng dụng sử dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
Năng suất lao động của tỉnh đạt mức trung bình khá của cả nước.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND |
Vĩnh Long, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chiến lược Quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Kế hoạch số 233-KH/TU ngày 03 tháng 04 năm 2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia và Chương trình hành động thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội về nội hàm, bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; quyết tâm đổi mới tư duy và hành động, coi đây là giải pháp đột phá thúc đẩy phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời nắm bắt, tận dụng các nguồn lực để nâng cao năng suất lao động, gia tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển giao và ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh; chủ động phòng ngừa, ứng phó các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững của địa phương.
2. Yêu cầu
Các cấp ủy Đảng quán triệt sâu sắc, đầy đủ, kịp thời quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Phát huy tối đa các nguồn lực, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự đồng thuận của toàn xã hội.
Xây dựng kế hoạch từng ngành, từng cấp cụ thể, sát thực tiễn lãnh đạo quản lý từng sở, ngành địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Tận dụng có hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá. Tập trung đẩy nhanh tốc độ, chất lượng tăng trưởng và bảo vệ an ninh mạng dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái với phát triển kinh tế xã hội; nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế và gắn kết chặt chẽ quá trình ứng dụng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Internet băng thông rộng phủ 100% cấp xã; cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong xã hội góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; bước đầu hình thành nền kinh tế số, xã hội số.
Đảm bảo 100% cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kết nối mạng diện rộng và được đảm bảo an toàn thông tin do Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đảm nhận.
Có 40% người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã.
Có 60% hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh liên quan đến người dân, doanh nghiệp đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp được số hóa và lưu trữ tại các kho dữ liệu mở của tỉnh (dữ liệu lớn, big data), cơ sở dữ liệu quốc gia mà không phải cung cấp lại.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Đến năm 2030
Phủ sóng mạng di động 5G toàn tỉnh để người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp; đẩy mạnh phát triển kinh tế số.
Hoàn thành xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Long kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong toàn quốc.
Bước đầu hình thành bộ cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin và phục vụ dự báo sản xuất nông nghiệp theo thời gian thực, tạo tiền đề cho xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ giữa dự báo, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kết nối thị trường, phát triển các ứng dụng sử dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
Năng suất lao động của tỉnh đạt mức trung bình khá của cả nước.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Vĩnh Long trở thành tỉnh nông nghiệp hiện đại, có nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với năng suất lao động cao, có đủ trình độ và năng lực phát minh các công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ thông minh trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghệ số.
Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị, thành phố phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về sự cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
Định hướng, tuyên truyền trên báo, đài, các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị. Nâng cao hiệu quả và đưa công tác tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đi vào chiều sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng, phổ biến, nhân rộng kịp thời các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
Thông tin, tuyên truyền các nội dung cốt lõi tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số cho người dân nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức, đồng thuận trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân.
Xây dựng ứng dụng trên nền tảng số và cơ sở dữ liệu đảm bảo cung cấp thông tin nguồn đồng bộ, nhanh chóng từ cơ quan nhà nước đến tận người dân thông qua điện thoại di động thông minh và hệ thống thông tin cơ sở.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố phối hợp với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện các cơ chế hợp tác với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng, giám sát và thực thi các chính sách có liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Xây dựng và đề xuất các cơ chế ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp công nghệ số, phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tăng cường bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ, sản phẩm đặc thù của địa phương; khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Đề xuất các chính sách cho sự phát triển của các mô hình và hoạt động kinh tế mới như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo. Đề xuất giải pháp chính sách quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo thuận lợi cho các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện định danh, công nhận, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các sản phẩm, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Triển khai các cơ chế, chính sách phù hợp để quản lý các giao dịch điện tử, tài chính - tiền tệ, thanh toán điện tử phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Xây dựng dữ liệu số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước; Thực hiện chuyển đổi số bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ.
Xây dựng chính sách đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng chuyên trách, nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng, nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân về an ninh mạng, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và quản trị dữ liệu. Chú trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong các hệ thống thông tin trong các cơ quan trọng yếu của Đảng, Nhà nước...; chủ động ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh mạng.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ sở, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thử nghiệm sản phẩm, giải pháp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; thí điểm một số chính sách trong quá trình triển khai phát triển đô thị thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Vĩnh Long.
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai băng thông rộng chất lượng cao và cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi số. Đẩy mạnh phủ sóng mạng di động 5G để người dân truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ sở, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thử nghiệm sản phẩm, giải pháp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; thí điểm một số chính sách trong quá trình triển khai phát triển đô thị thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Vĩnh Long.
Nghiên cứu, đề xuất tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Tập trung thúc đẩy chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang IPv6, đặc biệt là khối các cơ quan nhà nước, hạ tầng chính quyền điện tử.
Xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước, hệ thống thông tin cơ sở, giảm cấp truyền tải trung gian.
Xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán trực tuyến, hạn chế dùng tiền mặt. Khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp.
4. Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
Hoàn thành chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ.
Tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, kết nối với hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo tại tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Xây dựng dữ liệu số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước; Thực hiện chuyển đổi số bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ.
Đầu tư phát triển các khu thực nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, sử dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ vào sản xuất, phát triển thương mại điện tử, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của tỉnh với thị trường trong và ngoài nước.
Thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số.
Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
Đẩy mạnh công tác rà soát, xác định quy mô, số lượng và cơ cấu của cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp nhu cầu ứng dụng công nghệ số. Thực hiện đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế để xây dựng mô hình giáo dục theo kịp xu hướng phát triển của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung phù hợp yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030, thực hiện có hiệu quả Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam và Nghị định 27/2020/NĐ-CP, ngày 01/3/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho lao động. Khuyến khích, hỗ trợ người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc công nghệ cao. Trong đó có hỗ trợ đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng lao động yếu thế.
Xây dựng và triển khai đề án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Xây dựng phương án phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân.
6. Phát triển các ngành, công nghệ ưu tiên
Tập trung nguồn lực cho triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực: Công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, công nghệ cao trong chế biến, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
Triển khai thực hiện Quyết định 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Quyết định 38/2020/QĐ- TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, Quyết định số 1234/QD-UBND ngày 25/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế; thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt trong y tế.
Tìm kiếm, mở rộng hợp tác về khoa học công nghệ với các đối tác, nhất là đối tác có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ mới.
Thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài; bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng.
Thực hiện chuyển đổi số các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu số các cấp chính quyền trong tỉnh, tạo điều kiện để người dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
Theo dõi, đánh giá và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017), Luật Doanh nghiệp (2020), Luật Đầu tư (2020), Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) (2020).
Nghiên cứu triển khai các chính sách cho sự phát triển của các mô hình và hoạt động kinh tế mới như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ.
Nghiên cứu, đề xuất hình thành Trung tâm Đổi mới sáng tạo của tỉnh nhằm thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030, đề án thu hút và phát huy hiệu quả các nhà khoa học, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước, đề án hình thành và phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học.
Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và khai thác mạng lưới các chuyên gia tư vấn về các công nghệ 4.0. Ưu tiên tiên bố trí nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tập huấn tuyên truyền hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, dịch vụ theo thông lệ quốc tế tốt phục vụ việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng ứng dụng trên nền tảng số và cơ sở dữ liệu đảm bảo cung cấp thông tin nguồn đồng bộ, nhanh chóng từ cơ quan nhà nước đến tận người dân thông qua điện thoại di động thông minh và hệ thống thông tin cơ sở.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ sở, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thử nghiệm sản phẩm, giải pháp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Tập trung thúc đẩy chuyển đổi mạng Internet Việt Nam sang IPv6, đặc biệt là khối các cơ quan nhà nước, hạ tầng chính quyền điện tử
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch thực hiện chuyển đối số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, ….
Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế; hệ thống hạ tầng dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đô thị thông minh. Xác định lộ trình triển khai đô thị thông minh bảo đảm hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế.
Thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu.
Phối hợp các sở ngành hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Định kỳ tổ chức khảo sát, đánh giá kỹ năng người lao động trong tương quan với yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đề xuất giải pháp, chính sách nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động.
Áp dụng các chương trình đào tạo nghề theo hướng tăng cường đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để phát triển kỹ năng chuyên môn; mở các chương trình đào tạo nghề chuyên ngành công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đào tạo lại cho người lao động để chuyển đổi sang các công việc cần các kỹ năng mới của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Triển khai cơ chế, chính sách phù hợp để quản lý các giao dịch điện tử, tài chính - tiền tệ, thanh toán điện tử phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số.
Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo hiệu quả và nâng cao tính minh bạch cho hoạt động của cơ quan tài chính.
7. Ngân hàng nhà nước chi nhánh Vĩnh Long
Khuyến khích các tổ chức tín dụng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ qua Giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API) nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số để khuyến khích người dân tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán trực tuyến, hạn chế dùng tiền mặt; khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp.
Hướng, dẫn tuyên tuyền pháp luật về tài sản, hợp đồng, quyền sở hữu và vấn đề khác có liên quan của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ có liên quan, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 góp phần thực hiện các mục tiêu Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thương mại điện tử, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ, công chức, các doanh nghiệp, sinh viên học sinh, các tầng lớp dân cư. Phối hợp các đơn vị liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, giới thiệu, quảng bá hình ảnh trên môi trường internet.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ số, chuyển đổi số, quản trị thông minh trong sản xuất nông nghiệp; đặt hàng các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu các giải pháp nông nghiệp thông minh, quản trị chuỗi cung ứng nông sản, bảo quản và chế biến nông sản.
Xây dựng Đề án đầu tư phát triển các khu thực nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực, tiềm năng lợi thế cạnh tranh và giá trị kinh tế cao của tỉnh để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, sử dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược tổng thể tài nguyên số về tài nguyên và môi trường đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long.
Tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý “không gian phát triển” của tỉnh Vĩnh Long (theo hướng dẫn Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Xây dựng cơ sở dữ liệu số kết nối các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong quản lý đô thị.
Triển khai thực hiện hiệu quả “Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến 2030”.
Chủ trì triển khai có hiệu quả Chiến lược an ninh mạng quốc gia.
Phối hợp với các Cục nghiệp vụ Bộ Công an để thực hiện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm mạnh xuyên quốc gia.
Tích hợp khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống quản lý chuyên ngành do Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục quản lý chuyên ngành thực hiện, xây dựng,….
Ứng dụng công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lập dự án, quản lý chất lượng xây dựng; quản lý khai thác và bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và điều hành, tổ chức giao thông.
Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh, bao gồm: hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và các công nghệ thông minh trong phòng bệnh, môi trường, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên người, nghiên cứu và sản xuất dược.
Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh triển khai hệ thống khám, chữa bệnh thông minh, bao gồm: hồ sơ bệnh án thay bệnh án giấy, ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ ra quyết định lâm sàng, trong các chuyên ngành sâu như chẩn đoán hình ảnh, tim mạch, hô hấp, xương khớp, ung thư, sản nhi.
Xây dựng nền quản trị y tế thông minh, bao gồm: triển khai nền hành chính số, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, thiết lập hệ sinh thái y tế áp dụng các công nghệ tiên tiến. Chỉ đạo 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoàn thành triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thực hiện liên thông giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chủ động tiếp cận, chuyển giao ứng dụng thành tựu công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
Đẩy mạnh công tác rà soát, xác định quy mô, số lượng và cơ cấu của cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp nhu cầu ứng dụng công nghệ số. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh thực hiện đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế để xây dựng mô hình giáo dục theo kịp xu hướng phát triển của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung phù hợp yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tăng cường gắn kết đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chất lượng cao, tạo mối liên kết chặt chẽ, đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác giữa cơ sở đào tạo với cơ quan, đơn vị theo đó sẽ rút ngắn thời gian chuyển giao từ kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn cuộc sống. Tập trung và hướng tới mô hình đào tạo theo yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
17. Sở Văn hóa, Thể thào và Du Lịch
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng các đề án cổng du lịch thông minh tỉnh Vĩnh Long, ứng dụng du lịch số trên địa bàn tỉnh, hệ thống thư viện công cộng thông minh (thí điểm 1 huyện), hệ thống trưng bày bảo tàng theo công nghệ số; xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ hiện vật, quản lý di tích và danh mục ứng dụng công nghệ thông tin trong Nhà thi đấu thể thao tỉnh Vĩnh Long.
18. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Quán triệt và phổ biến tinh thần của Kế hoạch này cho các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với các Sở ban ngành tỉnh xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo, tư vấn chuyển giao công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhiệm vụ, giải pháp và phân công trong Kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện; đồng thời định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, triển khai, đánh giá tình hình và kết quả triển khai Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Kinh phí tổ chức thực hiện: Các cơ quan được phân công tại Kế hoạch này chịu trách nhiệm phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, đề xuất kinh phí từng hoạt động cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, phải bảo đảm đúng quy định, quy chế phối hợp, nếu phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, chủ động phối hợp đề xuất gửi văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |