Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW, Nghị quyết 50/NQ-CP và Chương trình hành động 153-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 131/KH-UBND
Ngày ban hành 05/08/2020
Ngày có hiệu lực 05/08/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Long Hải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 05 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 153-CTR/TU NGÀY 21/7/2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ, Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 21/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP, Chương trình hành động số 153-CTr/TU thông qua việc xác định các nhiệm vụ và phân công tổ chức thực hiện, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu phù hợp với từng cấp, từng ngành trong tỉnh để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 52-NQ/TW.

Việc triển khai thực hiện phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các nhiệm vụ chủ yếu phải mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện của tỉnh.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động thuộc phạm vi quản lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức phù hợp về Nghị quyết số 52-NQ/TW, Nghị quyết số 50/NQ-CP, Chương trình hành động số 153-CTr/TU đến các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh; cập nhật, bổ sung những vấn đề mới, những vấn đề cần cảnh báo để định hướng, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quần chúng Nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị.

2. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh tạo thuận lợi cho sự chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số của tỉnh

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 12/9/2017 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ ngày 03/10/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 11/6/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược An ninh mạng quốc gia.

Tham mưu cơ chế, chính sách trên cơ sở bám sát chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, người dân tham gia quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong dự báo, phân tích chính sách, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành các chính sách của tỉnh về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo... Đảm bảo cho doanh nghiệp tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.

c) Sở Thông tin và Truyền thông

Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện để phát triển các doanh nghiệp số trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển doanh nghiệp công nghệ số.

Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam và tỉnh, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, công khai, minh bạch đồng thời đảm bảo an toàn, an ninh của các hệ thống thông tin trọng yếu trên địa bàn tỉnh.

d) Sở Khoa học và Công nghệ

Tham mưu ban hành các cơ chế khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Có cơ chế cho doanh nghiệp của tỉnh thực hiện đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Tham mưu cơ chế khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật trong nước và bảo đảm lợi ích an ninh quốc gia.

đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất các biện pháp thực hiện hỗ trợ tạo việc làm mới, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động và dự báo trên nền tảng ứng dụng công nghệ số.

e) Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp phát triển đô thị thông minh bền vững; áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hệ thống hạ tầng dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đô thị thông minh.

g) Sở Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, việc đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

h) Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đề xuất các biện pháp triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm, thích ứng biến đổi khí hậu; xây dựng cơ chế chính sách và tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường.

[...]